những câu hỏi hay về lạm phát
"Khi tình trạng mất cân đối tài khóa lớn và độ tin cậy của các kế hoạch tài khóa suy yếu, cơ quan quản lý tiền tệ (trong trường hợp này là Fed) ngày càng khó ổn định lạm phát xoay quanh ngưỡng mục tiêu mong muốn", tài liệu cũng nêu rõ. Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy nếu Fed tiếp tục tăng lãi suất, tình hình có thể trở nên tồi tệ hơn.
7. Các biện pháp kiểm soát lạm phát. Bởi những ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế, một số biện pháp kiểm soát lạm phát có thể sử dụng gồm: 7.1 Giảm bớt lượng tiền. Do một trong các nguyên nhân dẫn đến lạm phát là sự mất giá của đồng tiền.
Elingo xin được chia sẻ với mọi người những cuốn sách hiện đang "hot" nhất hiện nay, và đương nhiên nó cũng rất hiệu quả, giúp bạn cải thiện kĩ năng IELTS Writing của mình. 1. Sách Write Right: sách hướng dẫn cách viết theo sườn, bố cục chuấn và rõ ràng. Có so sánh
6 ngộ nhận về vấn nạn lạm dụng tình dục ở trẻ em có thể khiến con bạn gặp nguy hiểm. Tình trạng lạm dụng tình dục ở trẻ em đang là vấn nạn nhức nhối của toàn xã hội. Là cha mẹ, bạn cần hành động ngay để con của mình không trở thành nạn nhân tiếp theo. Mỗi
Năm 2014, lạm phát của Việt Nam là 1,84%. Nhưng câu hỏi đặt ra là, lạm phát thấp có phải là tốt hay không? Như một lẽ đương nhiên, TS. Trần Du Lịch, chuyên gia kinh tế cho rằng, lạm phát thấp trong khi tăng trưởng cao là tốt. Và ổn định kinh tế vĩ mô là yếu tố tiên
isuzu panther hi sporty modifikasi off road. Chính sách tài khóa, tiền tệ được nhiều ý kiến cho là có ảnh hưởng đáng kể đến mức lạm phát năm nay. Lý do là vì các con số cơ bản nhất như lạm phát theo năm, theo tháng đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh phát đi từ trước đó một ngày 22/12, tại hội nghị Chính phủ mở rộng. Điểm điều chỉnh nhỏ trong dữ liệu của Tổng cục Thống kê là lạm phát cả năm, tính theo CPI tháng 12/2011 so với tháng cùng kỳ năm trước, nhỉnh hơn 0,01% so với con số của Bộ trưởng Vinh công bố hôm qua, khi tăng ở mức 18,13%; trong khi CPI tháng này tăng 0,53% so với tháng trước, không thay đổi so với con số được công bố trước đó. Một con số khác là CPI bình quân năm, vốn trước đây từng được Tổng cục Thống kê đề xuất dùng làm chỉ tiêu lạm phát nhưng chưa được đưa vào thành “chỉ tiêu pháp lệnh”, năm 2011 tăng tới 18,58% so với năm 2010. Với lạm phát theo năm, mức tăng rất cao, tính trong khoảng 15 năm gần đây chỉ còn thấp hơn năm 2008, đem đến những dấu hỏi lớn về tác động của chính sách vĩ mô đang tác động đến mức nào đến CPI năm nay? Tăng trưởng GDP, theo con số Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng công bố ngày hôm qua là 5,9%. Trong khi đó, tổng phương tiện thanh toán chỉ tăng khoảng 10% và tín dụng tăng 12%. Tương quan tiền - hàng qua các con số kể trên cho thấy tỷ lệ này đã thấp hơn rất nhiều so với mức có thể lên đến 4 - 5 lần, thậm chí cao hơn các năm trước. Nhưng do một cách thức tích tụ nào đó, lạm phát đã tăng rất cao trong năm nay. “Nguyên nhân dẫn tới lạm phát có nhiều và rất phức tạp”, nguyên Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Ngọc Bảo từng cho biết trong một hội thảo hồi tháng trước. Nhưng nhiều nhìn nhận thẳng thắn hơn thì cho rằng, lạm phát có nguyên nhân chính từ tiền tệ. Sự tích tụ bất ổn từ tăng tín dụng và cung tiền các năm trước có tính trước được không? Và nếu tính được, tránh nhiệm nào với những cá nhân ra quyết định dẫn tới nền kinh tế chịu rủi ro lạm phát cao ở các năm gần đây? Và đấy có là những vấn đề cần được xới lên để tìm giải pháp cho chủ trương tiếp tục kiểm soát chặt lạm phát mà Chính phủ đang hướng tới? Hàng loạt câu hỏi có thể đặt ra cho con số 18,13%... Nhưng tới tận gần đây, nhiều cơ quan chức năng vẫn tiếp tục từ chối công khai con số lạm phát cơ bản, vốn được cho là để đo lường tác động đến lạm phát từ góc độ tiền tệ. Hay một góc độ tác động khác là chính sách tài khóa, về lý thuyết được cho là tác động đến lạm phát nhanh hơn chính sách tiền tệ. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ước cả năm 2011, thu ngân sách nhà nước đạt 674,5 nghìn tỷ đồng; chi ngân sách đạt 796 nghìn tỷ đồng. Nếu so với các con số dự toán tương ứng từ Bộ Tài chính là thu 595 nghìn tỷ đồng không gồm thu kết chuyển, hay chi 725,6 nghìn tỷ đồng bao gồm cả trả nợ gốc, các con số trên đều cao hơn rất nhiều, ứng với khoảng 13,4% và 9,7%. Chưa có chi tiết về con số thu, chi để nhìn nhận lại chủ trương cắt giảm chi thường xuyên 10%, đình, hoãn, giãn dự án, công trình…, nhưng những câu hỏi đặt ra từ con số kể trên, liên quan đến việc chính sách tài khóa đã làm giảm tổng cầu đến đâu, có lẽ cũng cần phải được giải đáp. Trở lại với tháng này, con số 0,53% của CPI đã cho thấy lạm phát đang có xu hướng tăng trong 3 tháng gần đây. Có phần nguyên nhân là chu kỳ cuối năm, nhưng về tổng thể, mức độ tăng trong tháng không quá cao so với các năm trước, kể cả ở những giai đoạn nền kinh tế tương đối ổn định. Nhưng những thay đổi trong mặt bằng giá của các nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong tháng này cũng cho thấy một số diễn biến quan ngại. CPI thực phẩm đã không còn giảm mà tăng trở lại 0,49%; CPI thực phẩm còn ở mức cao, khi tăng 1,4%; các nhóm hàng hóa tiêu dùng có tính mùa vụ như hàng thời trang, thiết bị đồ dùng gia đình, vật liệu xây dựng, dịch vụ cá nhân… đang có xu hướng tăng lên, một số duy trì ở mức tăng khá cao trong mấy tháng gần đây. Ngoài ra, còn một lưu ý khác trong con số lạm phát tháng này là việc điều chỉnh giá điện chưa tác động, nhưng sẽ ảnh hưởng đến CPI trong tháng tới. Chỉ số giá vàng tháng 12 giảm 0,97% so với cùng kỳ; chỉ số giá USD tăng 0,02%. Tháng 12 khép lại với sự ổn định tương đối ở hai nhóm chỉ số vừa là tiền tệ, vừa là hàng hóa có tính đầu cơ cao này. Theo Anh Quân VnEconomy
** BizUni đưa lại bài viết trên trang Facebook cá nhân của Doanh nhân Lâm Minh Chánh – Lạm phát quá, em đổi ra tiền mặt, thủ thân nghen? – Lạm phát xảy ra, đầu tư gì để hưởng lợi nhất? – Chiến tranh xảy ra thì mình mất hết chứng khoán, bất động sản thì sao? – Nếu đổi tiền thì sao? Đó là những câu hỏi “khó đỡ” mà các học viên hỏi tôi trong các buổi đầu tư cổ phiếu dài hạn gần đây. Tôi chia sẻ những nội dung chính tôi đã trả lời. ** Lạm phát quá, em đổi ra tiền mặt, thủ thân nghen? Lạm phát làm cho đồng tiền mất giá. Ví dụ lạm phát 4%/năm. Tiền của mình 100 đồng, năm nay mua được hàng hoá, sản phẩm tương đương 100 đồng, thì sang năm 100 đồng đó chỉ mua được số hàng hoá tương đương 96 đồng của năm nay. Khi lạm phát xảy ra thì, “thông thường”, Nhà nước sẽ điều chỉnh lãi suất Ngân hàng cao hơn lạm phát để người dân gởi tiền vào ngân hàng có thể hưởng lãi suất thực là lãi suất sau lạm phát dương, tuy là dương ít. Khi lạm phát xảy ra, thì ta phải đầu tư tài sản của mình sao cho nó tăng trưởng cao hơn tỷ lệ lạm phát. Ta có thể ưu tiên tỷ lệ nắm giữ vàng, từ 5%, 10% lên 15%, 20%. Nhưng đừng quá cao, vì vàng cũng có rủi ro về giá, và Tỷ suất sinh lợi trong dài hạn không cao. Các bạn đừng vào comment, tôi mua lúc A, bán lúc B, lợi nhuận khủng. Chúng ta phải tính đến đường dài và Tỷ suất lợi nhuận tài chính bình quân, chứ không lên chọn những khúc ngon nhất, mua đáy bán đỉnh ra mà nói ** Lạm phát xảy ra, đầu tư gì để hưởng lợi nhất? Theo web thống kê uy tín statista thì lạm phát của Việt nam, cao khủng khiếp những năm 86-90 tới mức 300% – 450% / năm, vì sao thì ai cũng biết rồi. Sau đó thì giảm xuống 1 con số. Đặc biệt có 2 năm cao vì khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới, đó là năm 2008 năm 2011 Những năm gần đây 3% – / năm. Sau Covid, trước chiến tranh Nga – Ukraina, lạm phát Việt Nam được kỳ vọng được quản lý ở mức – / năm cho giai đoạn 2022 – 2023. So sánh 1 cách ví von, lạm phát cao như 1 một cơn sốt lớn làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người trong một vài năm. Người nào khoẻ, ăn uống đúng, thể dục thể thao đầy đủ thì dù có bị ảnh hưởng ít nhiều, rồi cũng sẽ vượt qua cảm. Người nào yếu, có bệnh nền thì bị ảnh hưởng nặng hơn. Khi lạm phát xảy ra thì những người không vững về tài chính, đang ở chế độ thu vừa đủ bù chi, làm bữa nào xào bữa nấy, sẽ gặp phải khó khăn. Đặc biệt, người đang vay nợ thì sẽ khó khăn bội phần vì lãi suất trả nợ sẽ tăng cao. Còn những người giàu có, hoặc không giàu có nhưng vững vàng an toàn tài chính, thì cũng sẽ vượt qua. Tài sản / tiền của họ vẫn sẽ tăng trưởng, nhưng về cơ bản sẽ chậm hơn những năm có mức lạm phát bình thường. Tuy vậy, việc tận dụng được lạm phát để giàu hơn những năm bình thường thì khó quá. Việc đó chỉ có thiên tài, hay những người mơ mộng bất thường làm được. Tôi và các bạn đừng nên mơ như vậy. Tận dụng được lạm phát, thì không khác gì khẳng định rằng tôi không bị gì cả dù nhiều lần ôm “nương tựa” người F0. ** Chiến tranh xảy ra thì mình mất hết chứng khoán, bất động sản thì sao? Theo những gì tôi biết thì xác suất xảy ra chiến tranh tại Việt Nam trong thời gian này là rất rất rất nhỏ. Còn nếu nó có xảy ra thì chúng ta hy vọng, mọi chuyện xảy ra theo hướng “hiện đại, văn minh”, tức là tài sản của người dân được tôn trọng tối cao. Chiến tranh mà lại là chiến tranh huỷ diệt là rủi ro quá lớn. Nếu lỡ nó xảy ra thì chúng ta phải chấp nhận rủi ro của nó. Ai không chấp nhận thì chỉ có cách “lận” vàng vào cạp quần và trốn khỏi nước thôi. ** Nếu đổi tiền thì sao. Sau đổi tiền mình bị mất tôi, đổi tiền theo kiểu đổi ngang giá thì có thể xảy ra dù xác suất là cực nhỏ. Còn đổi tiền mà hạn chế số lượng, đổi tiền không ngang giá làm người dân bị thiệt hại, bị mất tài sản thì hầu như không thể xảy ra. Vì đổi tiền kiểu đó là xâm phạm tài sản công dân, xâm phạm quyền sở hữu tài sản của công dân và các tổ chức. Đổi tiền như thế là đi ngược lại kinh tế thị trường. Sẽ không có nước nào dám quan hệ, doanh nghiệp nào dám đầu tư vào nước ta nữa. Điều ấy tuyệt đối không nên, không thể xảy ra. ** Nói chung, là các bạn bớt lo, bớt thuyết âm mưu đi. Lo kiếm tiền, quản lý tốt tài chính để dư tiền mà đầu tư đúng bài. Đầu tư đúng thì quỹ tài chính sẽ tăng trưởng giúp các bạn an toàn, độc lập, tự do tài chính trong hầu hết các trường hợp, kể cả lạm phát. Thân ái Lmc Lâm Minh Chánh ** Link bài gốc
Lạm phát luôn là chủ đề nóng hổi đối với những ai là dân kinh tế. Vậy lạm phát là gì? Nguyên nhân và hậu quả của làm phát ảnh hưởng như thế nào tới nền kinh tế?. Cùng Isinhvien làm rõ những câu hỏi này qua bài viết dưới đây nhé. Lạm phát là gì? Lạm phát là sự suy giảm sức mua của một loại tiền nhất định theo thời gian và được phản ánh trong sự gia tăng của mức giá trung bình của một rổ hàng hóa và dịch vụ được lựa chọn trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nào đó. Sự gia tăng của mức giá chung, thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, có nghĩa là một đơn vị tiền tệ có hiệu quả mua ít hơn so với thời kỳ trước. Lạm phát có thể đối lập với giảm phát, xảy ra khi sức mua của tiền tệ tăng lên và giá cả giảm xuống. Lạm phát nhằm mục đích đo lường tác động tổng thể của sự thay đổi giá đối với một loạt sản phẩm và dịch vụ đa dạng và cho phép đại diện một giá trị duy nhất về sự gia tăng mức giá của hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Đến đây, bạn đã hiểu sơ qua về lạm phát là gì chưa? Bây giờ Isinhvien sẽ đi vào nguyên nhân và hậu quả cũng như ví dụ cụ thể về lạm phát nhé. Nguyên nhân lạm phát Sự gia tăng cung tiền là căn nguyên của lạm phát, mặc dù điều này có thể diễn ra thông qua các cơ chế khác nhau trong nền kinh tế. Các cơ quan quản lý tiền tệ có thể tăng cung tiền bằng cách in và tặng thêm tiền cho các cá nhân, phá giá hợp pháp giảm giá trị của đồng tiền đấu thầu hợp pháp, phổ biến nhất là cho vay tiền mới dưới dạng tín dụng tài khoản dự trữ thông qua hệ thống ngân hàng bằng cách mua trái phiếu chính phủ từ các ngân hàng trên thị trường thứ cấp. Trong tất cả các trường hợp cung tiền tăng lên, tiền mất sức mua. Các cơ chế thúc đẩy lạm phát có thể được phân thành ba loại lạm phát do cầu kéo, lạm phát do chi phí đẩy và lạm phát tích hợp. Lạm phát do cầu kéo Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi cung tiền và tín dụng tăng lên kích thích tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế tăng nhanh hơn khả năng sản xuất của nền kinh tế. Điều này làm tăng nhu cầu và dẫn đến tăng giá. Khi có nhiều tiền hơn cho các cá nhân, tâm lý tiêu dùng tích cực dẫn đến chi tiêu cao hơn và nhu cầu gia tăng này kéo giá cả cao hơn. Nó tạo ra khoảng cách cung cầu với nhu cầu cao hơn và nguồn cung kém linh hoạt hơn, dẫn đến giá cả cao hơn. Lạm phát chi phí đẩy Lạm phát do chi phí đẩy là kết quả của sự gia tăng giá do các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Khi nguồn cung tiền và tín dụng bổ sung được chuyển vào thị trường hàng hóa hoặc tài sản khác và đặc biệt khi điều này đi kèm với một cú sốc kinh tế tiêu cực đối với nguồn cung các mặt hàng chính, chi phí cho tất cả các loại hàng hóa trung gian sẽ tăng lên. Những phát triển này dẫn đến chi phí cho sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thiện cao hơn và tác động đến giá tiêu dùng tăng. Ví dụ, khi nguồn cung tiền mở rộng tạo ra sự bùng nổ đầu cơ về giá dầu, chi phí năng lượng của tất cả các loại hình sử dụng có thể tăng lên và góp phần làm tăng giá tiêu dùng, được phản ánh trong các thước đo lạm phát khác nhau. Lạm phát tích hợp Lạm phát tích hợp có liên quan đến kỳ vọng thích ứng, ý tưởng rằng mọi người kỳ vọng tỷ lệ lạm phát hiện tại sẽ tiếp tục trong tương lai. Khi giá hàng hóa và dịch vụ tăng lên, người lao động và những người khác kỳ vọng rằng chúng sẽ tiếp tục tăng trong tương lai với tốc độ tương tự và yêu cầu thêm chi phí hoặc tiền lương để duy trì mức sống của họ. Tiền lương của họ tăng lên dẫn đến chi phí hàng hóa và dịch vụ cao hơn, và vòng xoáy giá tiền lương này tiếp tục khi một yếu tố tác động đến yếu tố kia và ngược lại. Hậu quả của lạm phát đối với nền kinh tế Lạm phát tốt hay xấu? Lạm phát có thể được hiểu là một điều tốt hoặc xấu, tùy thuộc vào bên nào và sự thay đổi diễn ra nhanh chóng như thế nào. Ví dụ, những cá nhân có tài sản hữu hình được định giá bằng tiền tệ, như tài sản hoặc hàng hóa dự trữ, thì muốn lạm phát xuất hiện để làm tăng giá tài sản của họ, mà họ có thể bán với tỷ giá cao hơn. Tuy nhiên, những người mua những tài sản như vậy thì lại không hài lòng với lạm phát, vì họ sẽ phải bỏ ra nhiều tiền hơn. Mặt khác, những người nắm giữ tài sản bằng tiền tệ, chẳng hạn như tiền mặt hoặc trái phiếu, cũng có thể không thích lạm phát, vì nó làm giảm giá trị thực của tài sản họ nắm giữ. Các nhà đầu tư muốn bảo vệ danh mục đầu tư của mình khỏi lạm phát nên xem xét các loại tài sản phòng ngừa lạm phát, chẳng hạn như vàng, hàng hóa và ủy thác đầu tư bất động sản REITs. Ảnh hưởng của lạm phát tới xu hướng đầu tư Lạm phát thúc đẩy đầu cơ, vì tất cả các doanh nghiệp trong các dự án rủi ro và các cá nhân trong cổ phiếu của các công ty đều mong đợi lợi nhuận tốt hơn lạm phát. Mức lạm phát tối ưu thường được khuyến khích chi tiêu ở một mức độ nhất định thay vì tiết kiệm. Nếu sức mua của tiền giảm theo thời gian, thì có thể có động cơ lớn hơn để chi tiêu ngay bây giờ thay vì tiết kiệm và chi tiêu sau này. Nó có thể làm tăng chi tiêu, có thể thúc đẩy các hoạt động kinh tế trong một quốc gia. Một cách tiếp cận cân bằng được cho là để giữ giá trị lạm phát trong một phạm vi tối ưu và mong muốn. Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế Tỷ lệ lạm phát cao và có thể thay đổi có thể tạo ra những chi phí lớn cho nền kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp, người lao động và người tiêu dùng đều phải tính đến ảnh hưởng của việc giá cả nói chung tăng lên trong các quyết định mua, bán và lập kế hoạch của họ. Điều này tạo thêm một nguồn bất ổn cho nền kinh tế, bởi vì họ có thể đoán sai về tỷ lệ lạm phát trong tương lai. Thời gian và nguồn lực dành cho việc nghiên cứu, ước tính và điều chỉnh hành vi kinh tế dự kiến sẽ tăng lên mức giá chung, thay vì các nguyên tắc cơ bản về kinh tế thực tế, điều này chắc chắn thể hiện chi phí cho toàn bộ nền kinh tế. Ngay cả một tỷ lệ lạm phát thấp, ổn định và dễ dự đoán, mà một số người coi là tối ưu khác, có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng trong nền kinh tế, do tiền mới đi vào nền kinh tế bằng cách nào, ở đâu và khi nào. Bất cứ khi nào tiền và tín dụng mới đi vào nền kinh tế, nó luôn nằm trong tay của các cá nhân hoặc công ty kinh doanh cụ thể, và quá trình điều chỉnh mức giá đối với mức cung tiền mới diễn ra khi họ chi tiêu số tiền mới và nó luân chuyển từ tay này sang tay khác và tài khoản để hạch toán thông qua nền kinh tế. Trên đường đi, nó làm tăng một số giá trước và sau đó sẽ đẩy các giá khác lên. Sự thay đổi tuần tự của sức mua và giá cả được gọi là hiệu ứng Cantillon có nghĩa là quá trình lạm phát không chỉ làm tăng mức giá chung theo thời gian mà còn làm sai lệch giá cả, tiền lương và tỷ suất sinh lợi tương đối trên đường đi. Nói chung, các nhà kinh tế hiểu rằng sự bóp méo của giá cả tương đối so với trạng thái cân bằng kinh tế của chúng là không tốt cho nền kinh tế, và các nhà kinh tế Áo thậm chí còn tin rằng quá trình này là động lực chính của các chu kỳ suy thoái trong nền kinh tế. Ví dụ cực đoan về lạm phát Vì tất cả các loại tiền tệ trên thế giới đều là tiền định danh, nên cung tiền có thể tăng nhanh vì lý do chính trị, dẫn đến tăng giá nhanh chóng. Ví dụ nổi tiếng nhất là siêu lạm phát tấn công Cộng hòa Weimar của Đức vào đầu những năm 1920. Các quốc gia đã chiến thắng trong Thế chiến thứ nhất yêu cầu Đức bồi thường, khoản tiền này không thể được thanh toán bằng tiền giấy của Đức, vì đây là giá trị đáng ngờ do vay nợ của chính phủ. Đức đã cố gắng in tiền giấy, mua ngoại tệ với họ và sử dụng tiền đó để trả nợ. Chính sách này đã dẫn đến sự mất giá nhanh chóng của đồng mark Đức, và siêu lạm phát kéo theo sự phát triển. Người tiêu dùng Đức đã phản ứng với chu kỳ bằng cách cố gắng tiêu tiền của họ càng nhanh càng tốt, hiểu rằng số tiền đó sẽ ngày càng ít giá trị hơn nếu họ giữ nó lâu hơn. Ngày càng có nhiều tiền tràn vào nền kinh tế, và giá trị của nó giảm mạnh đến mức mọi người sẽ dán lên tường bằng những tờ tiền thực tế là vô giá trị. Tình huống tương tự đã xảy ra ở Peru vào năm 1990 và Zimbabwe trong năm 2007–2008. Phòng ngừa rủi ro lạm phát Phòng ngừa rủi ro lạm phát Cổ phiếu được coi là hàng rào tốt nhất chống lại lạm phát, vì sự gia tăng giá cổ phiếu bao gồm cả tác động của lạm phát. Vì việc bổ sung cung tiền trong hầu như tất cả các nền kinh tế hiện đại xảy ra khi tín dụng ngân hàng bơm vào hệ thống tài chính, nên phần lớn tác động tức thời đến giá cả xảy ra đối với các tài sản tài chính được định giá bằng tiền tệ, chẳng hạn như cổ phiếu. Ngoài ra, tồn tại các công cụ tài chính đặc biệt mà người ta có thể sử dụng để bảo vệ các khoản đầu tư chống lại lạm phát. Chúng bao gồm Chứng khoán được Bảo vệ bởi Lạm phát Kho bạc TIPS, chứng khoán kho bạc có rủi ro thấp được lập chỉ mục theo lạm phát trong đó số tiền đầu tư chính được tăng lên theo tỷ lệ phần trăm lạm phát. Vàng cũng được coi là hàng rào chống lại lạm phát, mặc dù điều này không phải lúc nào cũng luôn đúng với thị trường. Như vậy, Isinhvien vừa giải đáp những câu hỏi liên quan đến lạm phát là gì, nguyên nhân, hậu quả cũng như cách phòng ngừa làm phát. Hi vọng đây sẽ là nguồn tài liệu hữu ích đối với bạn đọc. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào chưa rõ, các bạn có thể để lại ở phần comment Isinhvien sẽ hỗ trợ nhé. Bài viết khác liên quan đến Lạm phátCách tính tỷ lệ lạm phát – Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát
Lạm phát là gì? Đó là câu hỏi được nhiều người quan tâm và thắc mắc. Lạm phát liên quan và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của tất cả chúng ta. Nhưng, bạn đã biết hết về vấn đề lạm phát chưa? Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ Lạm phát là gì? Tổng hợp kiến thức về lạm phát hay, dễ hiểu và có ví dụ minh hết chúng ta đi vào làm rõ khái niệm lạm phát là phát là gìĐịnh nghĩa lạm phátLạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền khảo thêm định nghĩa từ WIKIPEDIA về lạm phát là gìTrong kinh tế vĩ mô, lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá đồng tiền nội tệ so với các loại tiền tệ phát có 3 mức độLạm phát tự nhiên 0 – dưới 10%Lạm phát phi mã 10% đến dưới 1000%Siêu lạm phát trên 1000%Trong thực tế, các quốc gia kỳ vọng lạm phát chỉ xảy ra khoảng 5% trở thử nghĩ đi, một năm tăng trưởng kinh tế kỳ vọng khoảng 10% thì tiền mất giá tầm 5% là vừa đủ đẹp. Tính ra quốc gia đó có 5% tăng trưởng thực số khái niệm liên quan khácGiảm phát là sự sụt giảm trong mức giá chung của nền kinh tếThiểu phát là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Ở Việt Nam, có nhiều người thường nhầm lẫn thiểu phát với giảm phátSiêu lạm phát trên 1000% là tình trạng lạm phát cao nhất, có tác động phá hoại nền kinh tế, vòng xoáy ngoài tầm kiểm soátTái lạm phát Nỗ lực nâng cao mức giá chung để chống lại áp lực giảm phátVí dụ về lạm phátLạm phát là gì ví dụ minh họa giá 1 ly cà phê ở Mỹ năm 1970 là 0,25 đô la. Giá hiện tại là 1,59 đô laMột ví dụ kinh điển về tình trạng siêu lạm phát ở ĐứcVào năm 1913, trước khi chiến tranh thế giới nổ ra, 1 USD = 4 Mark Đức. Tuy nhiên, chỉ 10 năm sau đó, 1 USD đổi được tới 4 tỉ Mark thời điểm ấy, báo chí đã đăng tải những bức tranh ảnh biếm hoạ về vấn đề này Người ta vẽ cảnh 1 người đẩy 1 xe tiền đến chợ chỉ để mua 1 chai sữa, hay 1 bức tranh cho thấy giá trị của đồng tiền Mark Đức lúc bấy giờ chỉ được sử dụng làm giấy dán tường hoặc dùng như 1 nhiên phát được đo lường thế nàoLạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế, thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh…Hiện nay, thước đo lạm phát phổ biến nhất chính là chỉ số giá tiêu dùng CPI – Consumer Price Index là chỉ số đo giá cả của một số lượng lớn các loại hàng hóa và dịch vụ, bao gồm thực phẩm, lương thực, chi trả cho các dịch vụ y tế… được mua bởi người tiêu dùng thông số giá tiêu dùng hay chỉ số giá cả CPIĐược tính theo bình quân gia quyền của một nhóm các hàng hóa thiết cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một chỉ số giá cả đo mức giá cả trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số mỗi giai đoạn có thể có giá mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảmNếu mức giá chung tăng, ta có lạm phátNếu mức giá chung giảm, ta có giảm chỉ có một vài mặt hàng chẳng hạn như giá đường, hay giá gạo tăng một cách đơn lẻ thì không có nghĩa là lạm phát, mà đơn giản chỉ là một sự mất cân đối tạm thời giữa cung và cầu trong ngắn lạm phát xảy ra, giá trị của đồng tiền bị sụt giảmKhông tồn tại một phép đo chính xác duy nhất cho chỉ số lạm phát vì giá trị của chỉ số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số rổ hàng hóa được chọn, cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực dụVào tháng 1 năm 2016, chỉ số giá tiêu dùng CPI của Mỹ là 202,416 USD;và vào tháng 1 năm 2017 thì chỉ sổ CPI là là 211,080 dụng công thức để tính toán tỷ lệ phần trăm lạm phát hàng năm bằng chỉ số CPI trong suốt năm 2017 là211,080 – 202,416/ 202,416 x 100% = đó ta ra kết quả là tỷ lệ lạm phát đối với CPI trong khoảng thời gian một năm này là 4,28%, có nghĩa là mức giá chung cho người tiêu dùng điển hình của Mỹ trong 2017 đã tăng khoảng hơn 4% so với năm tượng lạm phát xảy ra khi nào? Nguyên nhân từ đâu?Lạm phát là gì hiện tượng lạm phát bắt nguồn từ đâuKhi một quốc gia sản xuất yếu kém, hàng hóa khan hiếm thì giá cả hàng hóa tăng thì phải bỏ nhiều tiền hơn mua hàng khi tiền mang đi quá nhiều bất tiện, nhà nước sẽ in các tờ tiền mệnh giá lớn để hỗ trợ lưu thông hàng hóa gọn gàng đó lạm phát bắt đầu xảy ra. Có rất nhiều nguyên nhân xảy nhiên do “cầu kéo” và “chi phí đẩy” được coi là 2 nguyên nhân Lạm phát do cầu kéoKhi nhu cầu thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ khiến giá cả của mặt hàng đó tăng cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng được gọi là “lạm phát do cầu kéo”.Ở Việt Nam, giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt lợn tăng, giá nông sản tăng…. là một ví dụ điển hình2. Lạm phát do chi phí đẩyChi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, thuế…Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”.Ví dụTiền lương làm một phần quan trọng trong chi phí sản xuất và dịch vụ. Trường hợp tiền lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này về phía người tiêu dùng thì đương nhiên giá bán sản phẩm sẽ tăng lên, công nhân và công đoàn sẽ yêu cầu tăng tiền lương để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên, điều đó tạo vòng xoáy lượng yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên vật liệu, trong trường hợp này là dầu giai đoạn từ 1972 – 1974, hầu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng từ 4,6% lên 13,5% bình quân trên toàn thế nhưng, sự suy giảm của giá dầu trong năm 1980 cũng làm cho lạm phát xuống mức thấp chưa từng Lạm phát do cơ cấuVới ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công “danh nghĩa” cho người lao cũng có những nhóm ngành kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền công cho người lao vì những doanh nghiệp này kinh doanh kém hiệu quả, nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các doanh nghiệp này buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận và làm phát sinh lạm Lạm phát do cầu thay đổiKhi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như giá điện ở Việt Nam, thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm Lạm phát do xuất khẩuKhi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung thị trường tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp, khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm hút hàng trong nước khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm Lạm phát do nhập khẩuKhi giá hàng hóa nhập khẩu tăng do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm Lạm phát tiền tệKhi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm dụNăm 1966 – 1967 Chính phủ Mỹ đã sử dụng tăng tiền để trả cho những chi phí leo thang trong cuộc chiến tranh tại Việt Nam. Lạm phát tăng từ 3% năm 1967 đến 6% năm 1970.Hậu quả của lạm phát? Lạm phát tăng thì sao? Ảnh hưởng của lạm phát đến kinh tế thế nào?Lạm phát có những tác động đến nền kinh tế của một đất nước theo nhiều mặt gồm cả tích cực và tiêu cực. Trong đóLợi ích tích cựcLạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sauKích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có tác hại lẫn lợi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh hưởng tiêu cực*** Lạm phát và lãi suấtLạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc đó, tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phátDo đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.*** Lạm phát và thu nhập thực tếGiữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không đó, thu nhập ròng thực của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ…**** Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳngKhi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.*****Lạm phát và nợ quốc giaLạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước do là vì lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên cá khoản phát ở Việt NamTheo số liệu của Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF thì lạm phát của Việt Nam trong 37 năm, từ 1980 đến 2015 là trong đó có 3 năm lạm phát lên đến 3 con số lạm phát phi mã hay siêu lạm phát và 14 năm khác lên đến 2 con phát phi mã 3 con số trong 3 năm 1986 – 1988 năm 1986 là 774,7%, năm 1987 là 323,1% và năm 1988 là 393%.Kỷ lục lạm phát ở Việt Nam đã diễn ra vào năm 1986, với 4 con số được ghi nhận có sự rất khác nhau là 453,4; 587,2; 774,7% và 800%.Một trong những biện pháp chống lạm phát thành công là tăng cao lãi suất huy 1986, mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm đã được tăng đột ngột từ 0,54%/tháng 6,48%/năm lên đến 2% tháng 24%/năm đôì với tiền gửi được bảo hiểm giá trị và 6% – 8% tháng 72 – 96%/năm đôì với tiền gửi không được bảo hiểm giá 1989, mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm đã được tăng đột ngột từ 1,5%/tháng 18%/năm lên 9%/tháng 108%/năm đôì với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và 12%/tháng 144%/năm đôì với tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng, lập kỷ lục về lãi suất trong lịch sử ngành Ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tính theo mệnh giá đồng tiền, năm 1959 phát hành đồng 1 xu, đến năm 2003 trở đi chỉ còn lưu hành 100 đồng trở lên, thì đồng tiền đã mất giá trị tính theo mức lương tối thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì sau 34 năm, từ năm 1985 đến năm 2019, đồng tiền đã mất giá khoảng thể là năm 1985, mức lương tốĩ thiểu là 220 đồng/tháng. Mức lương này trên cơ sở cải tiến chế độ tiền lương, bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiền, xoá bỏ bao cấp thường được gọi là bù giá vào lương. Mức lương tối thiểu, hay còn gọi là mức lương cơ sở đốĩ với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ ngày 01/7/2019 là đồng/ nếu tính theo mức lương tối thiểu áp dụng đối với lao động của doanh nghiệp tại phần lớn các quận, huyện của thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh từ năm 2020 là đồng/tháng, thì đồng tiền đã mất giá lên đến phát ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến giá trị tiền gửi. Chẳng hạn cuôì năm 1983, bà Lê Thị Bích Thuỷ, ở Thành phô’ Hồ Chí Minh, gửi tiết kiệm số tiền 270 đồng, tương đương hơn 2 chỉ vàng, đến cuối năm 2014 31 năm khi rút ra thì chỉ còn 27 đồng, chưa bằng 1 phần 10 vạn chỉ tại số liệu lạm phát tại Việt Nam đã được kiểm soát ổn kê lạm phát ở Việt Nam qua các năm gần đâyLạm phát ở Việt Nam từ năm 2010 đến 2020Kết luậnTrên đây là những thông tin cần thiết giúp bạn hiểu được lạm phát là gì và những vấn đề xung quanh khái niệm lại, lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển. Ngược lại nếu cao hơn sẽ không tốt cho nền kinh tế. Lượt xem 608
Nội dung Text NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LẠM PHÁT LẠM PHÁT SỬ ĐÌNH THÀNH 1 9/7/2009 Nội dung nghiên cứu Khái niệm và phân loại lạm phát Nguyên nhân lạm phát Tác động lạm phát Các biện pháp kiểm soát lạn phát 2 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông tiền giấy. • Cho đến hiện nay chưa có một sự thống nhất hoàn toàn về khái niệm lạm phát. – Quan điểm cổ điển lạm phát xảy ra khi số tiền lưu hành vượt quá dự trữ vàng đảm bảo. – Quan điểm các nhà kinh tế tiền tệ lạm phát là sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế. 3 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Quan điểm khác cho rằng lạm phát là sự tăng giá của các loại hàng hoá. Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng => giá cả tăng lên cho dù bất kỳ nguyên nhân nào đều là lạm phát. 4 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ. Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một mức giá cả trung bình. – Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc 5 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm – Chỉ số giá sinh hoạt CLI là sự tăng giá cả sinh hoạt của một cá nhân so với thu nhập, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng CPI được giả định một cách xấp xỉ. – Chỉ số giá tiêu dùng CPI đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng thông thường" một cách có lựa chọn. – Chỉ số giá sản xuất PPI đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. 6 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI. • Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn. • Chỉ số giảm phát GDP tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực. • Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân PCEPI. 7 9/7/2009 PHÂN LOẠI • Căn cứ vào mức độ tăng giá – Lạm phát vừa phải – Lạm phát phi mã – Siêu lạm phát 8 9/7/2009 PHÂN LOẠI • Căn cứ vào so sánh hai chỉ tiêu là tỷ lệ tăng giá và tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. – Giai đoạn 1 Tỷ lệ tăng giá nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. – Giai đoạn 2 Tỷ lệ tăng giá lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. 9 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lý thuyết lượng tiền tệ và lạm phát Chính sách tài khóa và lạm phát Lạm phát cầu kéo Lạm phát chi phí đẩy 10 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lý thuyết lượng tiền tệ và lạm phát • Friedman với câu nói nổi tiếng “lạm phát luôn luôn và bất cứ ở đâu đều là hiện tượng tiền tệ” • => Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ Lạm phát là kết quả gia tăng cung tiền tệ liên tục. AS4 AS3 P 4 AS2 P4 3’ AS1 P3 3 2’ P2 2 1’ 1 P1 AD4 AD3 AD2 AD1 Y 11 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Chính sách tài khóa và lạm phát • Sự thiếu hụt tài khóa có thể dẫn đến một sự gia tăng cung tiền. – Thiếu hụt tài khóa kéo dài và được tài trợ thông qua tạo tiền có tính lỏng cao gia tăng liên tục, làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải, dẫn đến giá cả tăng cao và lạm phát xảy ra. 12 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lạm phát do cầu kéo • Lạm phát cầu kéo Demand – pull inflation xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức cung. • Với đường tổng cung AS, khi tổng cầu AD dịch chuyển sang phải AD1 -> AD2 - > AD3, kéo theo giá cả tăng lên và lạm phát xảy ra. 13 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lạm phát do cầu kéo P AS AD3 AD2 AD1 Y 14 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lạm phát do cầu kéo Một sự gia tăng tổng cầu có thể Người tiêu dùng tiêu dùng nhiều hơn chẳng hạn, do lãi suất giảm, thuế giảm, thu nhập tăng… ; Các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn do kỳ vọng tăng trưởng kinh tế ở tương lai; Chính phủ tiêu dùng nhiều hơn do thực hiện đẩy mạnh chính sách trợ cấp xã hội, chính sách kích cầu để phát triển kinh tế. 15 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lạm phát do chi phí đẩy Lạm phát chi phí đẩy Cost – push inflation khi chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng cầu. Chi phí gia tăng trong thời kỳ bùng nổ kinh tế, nói chung đó là hiện tượng lạm phát cầu kéo, chứ không phải lạm phát chi phí đẩy. => Chi phí đẩy Tiền lương gia tăng, gia tăng lợi nhuận các nhà độc quyền, nhập khẩu lạm phát, gia tăng tỷ giá hối đoái…16 9/7/2009 TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Tác động tích cực Tác động tiêu cực 17 9/7/2009 TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Tích cực • Nhà kinh tế đoạt giải Nobel James Tobin nhận định rằng lạm phát vừa phải sẽ có lợi cho nền kinh tế. • Ông dùng từ "dầu bôi trơn" để miêu tả tác động tích cực của lạm phát. Mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao động giảm đi => khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất; việc làm được tạo thêm; tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. 18 9/7/2009 TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Tiêu cực – lạm phát dự kiến được • Trong trường hợp lạm phát có thể được dự kiến trước thì các thực thể tham gia vào nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó, tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất cho xã hội. – “Bào mòn” thu nhập – Bóp méo chi phí đầu tư . – Sai lệch phân bổ nguồn lực – Suy yếu các chức năng tiền tệ….. 19 9/7/2009 TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Tiêu cực – lạm phát không dự kiến được • Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao hoặc siêu lạm phát nên tác động của nó rất lớn. • Đây là loại lạm phát gây ra nhiều tổn thất nhất vì nó phân phối lại của cải giữa các cá nhân một cách độc đoán. – Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên lãi suất danh nghĩa khi lạm phát cao hơn dự kiến người đi vay được hưởng lợi còn người cho vay bị 20 9/7/2009 thiệt hại. BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT • Kiềm chế lạm phát còn gọi là giảm lạm phát. Có một loạt các phương thức để kiềm chế lạm phát. • Các nhà kinh tế tiền tệ nhấn mạnh việc tăng lãi suất bằng cách giảm cung tiền thông qua các chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát. – Tăng lãi suất là cách thức truyền thống để các ngân hàng trung ương kiềm chế lạm phát – => Cắt giảm sản xuất để hạn chế tăng giá. 21 9/7/2009 BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT • Những người theo học thuyết Keynes nhấn mạnh việc giảm cầu nói chung, thông thường là thông qua các chính sách tài chính để giảm nhu cầu. 22 9/7/2009 BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT • Các nhà kinh tế học trọng cung chủ trương kiềm chế lạm phát bằng cách kiểm soát tỷ giá hối đoái giữa tiền tệ và một số đơn vị tiền tệ tham chiếu ổn định, hay bằng cách giảm thuế suất giới hạn trong chế độ tỷ giá thả nổi để khuyến khích tích lũy vốn. 23 9/7/2009 BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT • Một phương pháp khác là đơn giản thiết lập kiểm soát giá cả. Kiểm soát này là nó được sử dụng vào thời gian mà các biện pháp kích "cầu" được áp dụng. • Các nhà kinh tế coi việc kiểm soát giá là phản tác dụng khi nó có xu hướng làm lệch lạc các hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, cái giá phải trả này có thể là "đáng giá" nếu nó ngăn chặn được lạm phát . 24 9/7/2009
những câu hỏi hay về lạm phát