nhận định đúng sai luật hành chính
Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện các quy định, quy chế của Trung ương và của tỉnh về kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Kết luận số 01-KL
Thống nhất các chính sách nền tảng khi sửa Luật Đất đai. Nguồn : Đầu Tư. Những chính sách nền tảng nào cần được thống nhất khi sửa Luật Đất đai để không đưa các nhà đầu tư vào 'ma trận thủ tục' là vấn đề vừa được nhiều chuyên gia, đại biểu Quốc hội tập trung 'hiến kế' cho cơ quan giúp Quốc
PHẦN MỞ ĐẦU (Tiểu luận luật hành chính: Quy định về khiếu nại tố cáo) 1. Lý do chọn đề tài. Quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cá nhân, tổ chức và quyền tố cáo của cá nhân là quyền có vị trí, vai trò rất quan trọng. Vì vậy, nhà nước nào cũng rất quan
Là biện pháp xử phạt hành chính Biện pháp xử lý hành chính khác Áp dụng với cả công dân Việt Nam và người nước ngoài Chỉ áp dụng đối với công dân nước ngoài. Chỉ áp dụng với công dân các nước châu Á Không áp dụng đối với công dân nước ngoài. Biện pháp xử lý hành chính khác không áp dụng đối với công dân nước ngoài. check_box Đúng Sai
12. Án lệ là 1 loại nguồn mới của Luật hành chính. Nhận định : SAI. Gợi ý giải thích: Hiện nay án lệ chưa được coi là 1 nguồn luật mới vì chưa có 1 hệ thống án lệ nào được đưa ra ,có được áp áp dungjt hông quả hoạt động xét xử của tòa án.
isuzu panther hi sporty modifikasi off road. Phần Giới thiệu Luật Dân sựNhận định định định định Chủ thể pháp luật dân sựNhận định định định định định định định định định định định định định định định định Biện pháp bảo đảmNhận định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định Hợp đồng – Quy định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định Hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài định định định định định định định định định định định định định Hợp đồng có đối tượng là công định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định Tuyển tập nhận định đúng sai bán trắc nghiệm môn Luật Dân sự năm 2015 có đáp án tham khảo. Đề thi môn Luật Dân sự 2 – Tài sản, quyền sở hữu và quyền thừa kế Nhận định đúng sai Luật Hiến pháp Việt Nam – CÓ ĐÁP ÁN Nhận định môn Pháp luật đại cương – CÓ ĐÁP ÁN Nhận định Luật Hình sự phần các tội phạm Nhận định đúng sai môn Pháp luật thuế Phần Giới thiệu Luật Dân sự Nhận định Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn duy nhất của luật dân sự Nhận định Sai. Bởi vì Ngoài văn bản quy phạm pháp luật dân sự còn có thể áp dụng tập quán hoặc áp dụng tương tự pháp luật. Điều 5, Điều 6 BLDS năm 2015 Nhận định Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự Nhận định Sai. Bởi vì Có những quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh của ngành luật khác Ví dụ Luật Hành Chính Nhận định Chỉ có phương pháp bình đẳng, thỏa thuận, tự định đoạt được áp dụng điều chỉnh các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân trong các giao lưu dân sự Nhận định Đúng. Bởi vì khái niệm Luật Dân sự Luật Dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa- tiền tệ và các quan hệ nhân thân dựa trên cơ sở bình đẳng, độc lập, quyền tự định đoạt của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó. Nhận định Phương pháp điều chỉnh của ngành luật dân sự là mệnh lệnh và quyền uy Nhận định Sai. Bởi vì Mệnh lệnh và quyền uy là phương pháp điều chỉnh của Luật Hình Sự. Mặt khác, phương pháp điều chỉnh của ngành luật Dân Sự là bình đẳng, thỏa thuận và quyền tự định đoạt của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó. Phần Chủ thể pháp luật dân sự Nhận định Quan hệ nhân thân không thể tính được thành tiền và không thể chuyển giao trong các giao lưu dân Nhận định Sai. Bởi vì Trong những trường hợp pháp luật có quy định khác thì quyền nhân thân có thể được chuyển giao. Cơ sở pháp lý Khoản 1 điều 25 BLDS 2015 Nhận định Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập thực hiện thì không làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại diện Nhận định Sai. Bởi vì Khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 quy định “Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện trừ một trong các trường hợp sau đây Người được đại diện đã công nhận giao dịch Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý Người được đại diện có lỗi dẫn đến người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện”. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 điều 142 BLDS 2015 thì trong một vài trường hợp nhất định thì vẫn có thể phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại diện. Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 142 BLDS 2015. Nhận định Khi người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ chấm dứt. Nhận định Đúng. Vì khi người giám hộ chết thì sẽ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của người giám hộ, khi đó quan hệ giám hộ sẽ chấm dứt. Mặt khác, căn cứ điểm b khoản 1 điều 60 BLDS 2015 thì khi người giám hộ chết sẽ được thay đổi người giám hộ theo quy định của pháp luật và làm chấm dứt quan hệ giám hộ trước đó. Nhận định Khi một cá nhân bị tuyên bố mất tích, tuyên bố chết thì tài sản của họ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế Bởi vì Khi một cá nhân bị tuyên bố mất tích thì tài sản của họ được giao cho người có quyền và lợi ích liên quan quản lý, chứ không được chia thừa kế. Mặt khác, nếu người tuyên bố mất tích, tuyên bố chết có để lại di chúc hợp pháp theo pháp luật thì tài sản được chia cho người thừa kế theo di chúc Nhận định Việc ủy quyền đại diện phải được lập bằng văn bản có chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Theo khoản 2 Điều 138 BLDS 2015 “Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”. Trong thực tiễn có thể thấy nhiều việc ủy quyền không cần văn bản có thể thỏa thuận bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Nhận định Khi cải tổ pháp nhân thì pháp nhân bị cải tổ chấm dứt chấm dứt pháp nhân Nhận định Đúng. Bởi vì Chấm dứt pháp nhân trong cơ cấu pháp nhân Hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể là những căn cứ chấm dứt pháp nhân thông thường nhất. Căn cứ pháp lý Điều 96 BLDS 2015 Nhận định Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự. Nhận định Sai. Bởi vì Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 “Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức hành vi của mình thì khi được yêu càu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc các cơ quan, tổ chức hữu quan , tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần”. Vì vậy, khi chưa có kết luận chính thức thì người bị bệnh tâm thần không được xem là mất năng lực hành vi dân sự. Nhận định Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên. Nhận định Sai. Căn cứ Điều 136 BLDS 2015 thì cha mẹ là người đại diện của con chưa thành niên. Căn cứ pháp lý Điều 136 BLDS 2015. Nhận định Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn. Nhận định Sai. Bởi vì Căn cứ Điều 87 BLDS 2015 trách nhiệm dân sự của pháp nhân thì “Pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân”. Cơ sở pháp lý Điều 87 BLDS 2015 Nhận định Người chưa thành niên thì có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ Nhận định Sai. Bởi vì Cá nhân dưới 6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự Điều 21 BLDS 2015. Cơ sở pháp lý Điều 21 BLDS 2015 Nhận định Thời hiệu là khoảng thời gian do pháp luật quy định hoặc do các bên thỏa thuận. Nhận định Sai. Bởi vì Thời hiệu là thời hạn do luật quy định Điều 149 BLDS 2015. Do đó, trường hợp các bên thỏa thuận về thời hiệu thì thỏa thuận về thời hiệu đó vô hiệu. Cơ sở pháp lý Điều 149 BLDS 2015 Nhận định Khi người được giám hộ đủ 18 tuổi thì việc giám hộ chấm dứt. Nhận định Sai. Bởi vì Việc giám hộ chỉ chấm dứt khi người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ điểm a khoản 1 Điều 62 BLDS 2015 về “chấm dứt việc giám hộ”. Cơ sở pháp lý Điểm a khoản 1 Điều 62 BLDS năm 2015. Nhận định Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện chấm dứt Nhận định Sai. Bởi vì Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện không chấm dứt mà sẽ có thể chuyển đổi từ người đại diện này sang đại diện khác. Nhận định Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nhận định Sai. Bởi vì Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ trường hợp Tòa án tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Căn cứ pháp lý Khoản 2 điều 20 BLDS 2015 Nhận định Giao dịch do người không có thầm quyền xác lập thực hiện thì luôn luôn không có giá trị pháp lý. Nhận định Sai. Giao dịch do người không có thẩm quyền xác lập thực hiện thì có thể có giá trị pháp lý trong một số trường hợp do luật quy định. Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 Nhận định Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh từ lợi ích vật chất và tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội. Nhận định Sai. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự không phải là tất cả các quan hệ xã hội mà là một nhóm các quan hệ xã hội nằm trong phạm vi pháp luật có thể tác động được nằm trong phạm vi các chuẩn mực xã hội cho phép./. Phần Biện pháp bảo đảm Nhận định Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu thì biện pháp bảo đảm nghĩa vụ cũng vô hiệu. Nhận định Sai. Bởi vì Không vô hiệu trong trường hợp biện pháp bảo đảm đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nhằm mục đích hoàn trả tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khoản 1 Điều 15 NĐ 163. Nhận định Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt biện pháp bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp giao dịch bảo đảm chưa được thực hiện Nhận định Nghĩa vụ bảo đảm vô hiệu không làm nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu. Nhận định Sai. Bởi vì Về nguyên tắc chung là đúng nhưng pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, hai bên có thể thỏa thuận nếu biện pháp bảo đảm vô hiệu thì nghĩa vụ trong hợp đồng chính cũng vô hiệu. Căn cứ pháp lý Khoản 2 Điều 15 NĐ 165. Nhận định Đối tượng của các biện pháp bảo đảm chỉ có thể là tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Bảo lãnh có thể là công việc phải thực hiện, tín chấp là uy tín Nhận định Bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm có thể sử dụng tài sản không thuộc sở hữu của mình làm tài sản bảo đảm Nhận định Đúng. Bởi vì Ví dụ quy định tại khoản 2 Điều 13 NĐ 163 việc bên bán được bảo lưu quyền sở hữu hưng bên mua vẫn được dùng tài sản để cầm cố, thế chấp hoặc trong trường hợp bảo lãnh bên bảo lãnh có thể dùng tài sản của chính mình làm tài sản bảo đảm cho bên được bảo lãnh. Nhận định Hình thức miệng bằng lời nói không được công nhận trong tất cả các giao dịch bao đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Biện pháp kí cược có thể có hình thức lời nói. Nhận định Hình thức giao dịch bảo đảm có đăng ký chỉ áp dụng cho thế chấp tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nhận định Người xử lý tài sản bảo đảm phải là bên nhận bảo đảm bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Ví dụ như bán đấu giá tài sản Nhận định Tài sản bảo đảm chỉ bị xử lý khi bên có nghĩa vụ bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Do thỏa thuận của các bên có thể xử lí tài sản trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ. Nhận định Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Nhận định Sai. Bởi vì Phụ thuộc theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ cầm cố có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản Nhận định Cầm cố có đối tượng là tài sản hình thành trong tương lai có hiệu lực tại thời điểm tài sản đó được hình thành. Nhận định Sai. Bởi vì Vì đối với biện pháp cầm có thời điểm có hiệu lực là khi chuyển giao vật và bản chất là phải có sự nắm giữ của bên nhận cầm cố; do đó, tài sản hình thành trong tương lai không thể là đối tượng của biện pháp cầm cố Nhận định Bên thế chấp chỉ có quyền đưa tài sản thế chấp tham gia giao dịch khi có sự thỏa thuận đồng ý của bên nhận thế chấp. Nhận định Sai. Bởi vì Không cần có sự đồng ý nếu là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh… Nhận định Quyền sử dụng đất là đối tượng của cầm cố, thế chấp có tài sản gắn liền thì tài sản gắn liền với đất đó cũng thuộc tài sản cầm cố, thế chấp. Nhận định Sai. Bởi vì Về bản chất cẩm cố là chuyển giao bản thân của tài sản còn thế chấp là chuyển gioa các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lí của tài sản. Cơ sở pháp lý Điều 716 Bộ luật Dân sự 2015. Nhận định Trong trường hợp bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của bên có quyền bên nhận bảo đảm để họ có quyền xử lý tài sản bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Đối với bảo lãnh thì nếu bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì bên bảo lãnh với phải thực hiện nghĩa vụ. Nhận định Bên nhận bảo đảm có thể dùng tài sản bảo đảm để thay thế nghĩa vụ cho bên bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Được thay thế nếu có sự vi phạm. Nhận định Cũng như cầm cố, tài sản đặt cọc, ký cược thuộc sở hữu của bên nhận bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Theo khoản 2 ĐIều 359 trong kí cược nếu bên thue vi phạm nghĩa vụ thì trước hết bên cho thuê phải đòi lại tài sản thuê không được xử lí ngay tài sản. Nhận định Một tài sản bảo đảm nhiều nghĩa vụ phải đảm bảo hai điều kiện Tài sản phải thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ trong nghĩa vụ được bảo đảm và phải có giá trị lớn hơn giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Đó là theo nguyên tắc chung nhưng pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên. Nhận định Tải sản hình thành trong tương lai chỉ có thể là đối tượng của biện pháp cầm cố, thế chấp. Nhận định Sai. Bởi vì Tài sản hình thành trong tương lai không phải đối tượng của cầm cố vì bản chất của cầm cố phải có sự chuyển giao và nắm giữ tài sản. Nhận định Cũng như cầm cố, đặt cọc và ký cược có hiệu lực từ thời điểm bên đặt cọc, bên ký cược chuyển giao tài sản đặt cọc, ký cược cho bên nhận đặt cọc, nhận ký cược. Nhận định Sai. Bởi vì Hiệu lực của hợp đồng phụ thuộc theo thỏa thuận của các bên khác với cầm cố Nhận định Trong trường hợp một cá nhân dùng uy tín cá nhân hoặc uy tín của một tổ chức mà họ là người đại diện để bảo đảm nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, nếu được bên có quyền chấp nhận thì đó là bảo đảm bằng biện pháp tín chấp. Nhận định Sai. Bởi vì Uy tín của cá nhân không thể dùng để áp dụng biện pháp tín chấp, căn cứ theo bản chất của tín chấp Nhận định Giao dịch bảo đảm chỉ được xác lập giữa các chủ thể trong một quan hệ nghĩa vụ dân sự. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp 1 tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ Nhận định Ký quỹ là biện pháp bảo đảm được áp dụng cho bảo đảm nghĩa vụ có chủ thể là các tổ chức. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể áp dụng đối với cá nhân Nhận định Hộ gia đình nghèo có thể được vay tín chấp nếu đại diện của hộ là thành viên của một tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở. Nhận định Đúng. Bởi vì Người đại diện của hộ gia đình nghèo phải là thành viên của tổ chức mới có thể được tổ chức đó bằng uy tín của mình để bảo đảm cho nghĩa vụ vay Nhận định Một cá nhân có thể thực hiện nhiều khoản vay tín chấp nếu họ thuộc diện nghèo và là thành viên của nhiều tổ chức chính trị – xã hội. Nhận định Đúng. Bởi vì Pháp luật không có quy định rằng một cá nhận là thành viên của nhiều tổ chức chính trị xã hội chỉ được xác lập 1 khoản vay, với mục đích nhằm hỗ trợ, nâng cao đời sống cho nhân dân, nếu 1 cá nhân là người của nhiều tổ chức chính trị xã hội thì có thể dùng uy tín của nhiều tổ chức mà mình là thành viên để thực hiện hợp đồng vay Nhận định Trong trường hợp bên được bảo lãnh có tài sản đủ để thực hiện nghĩa vụ vi phạm thì bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình. Bởi vì Nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo đảm không có khả năng về tài sản thì sẽ làm phát sinh nghĩa vụ của bên bảo lãnh, vì bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Do vậy, nếu sau đó bên được bảo lãnh có tài sản đủ để thực hiện nghĩa vụ thì sẽ hoàn lại cho bên bảo lãnh. Nhận định Một người đang thực hiện khoản vay tín chấp mà có tài sản để bảo đảm thì phải thay đổi sang biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Vì theo tinh thần của Điều 372 về tín chấp thì biện pháp tín chấp thực chất là 1 biện pháp dùng để hỗ trợ và nâng cao công tác xã hội nhằm giúp đỡ cho những người có hoàn cảnh khó khăn Nhận định Các bên trong hợp đồng thuê có đối tượng là bất động sản có thể áp dụng biện pháp ký cược nếu có thỏa thuận Nhận định Sai. Bởi vì Đối tượng của kí cược chỉ có thể là động sản. Căn cứ theo mục đích của kí cược là bên thuê phải trả lại tài sản thuê. Còn đối với bất động sản có liê quan đến các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lí nên chủ sở hữu được bảo vệ tối ưu nên sẽ không áp dụng kí cược Nhận định Về nguyên tắc, tài sản ký cược có giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản thuê, trừ khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật qui định khác. Nhận định Đúng. Bởi vì Về nguyên tắc chung nhằm bảo vệ lợi ích của bên cho thuê pháp luật quy định tài sản dùng để kí cược phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị tài sản thuê, tuy nhiên pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các bên. Nhận định Nhiều người cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ làm phát sinh nghĩa vụ liên đới giữa họ. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu có thỏa thuận bảo lãnh theo từng phần độc lập. Nhận định Các bên có thể thỏa thuận khác với qui định của pháp luật về trách nhiệm dân sự khi một trong hai bên quan hệ đặt cọc vi phạm nghĩa vụ. Nhận định Đúng. Bởi vì Vì việc quy định của pháp luật đối với biện pháp đặt cọc nhằm nâng cao việc giao kết và thực hiện hợp đồng. Phần Hợp đồng – Quy định chung. Nhận định Thời điểm xác quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản bán là thời điểm hợp đồng mua bán có hiệu lực pháp luật. Nhận định Sai. Bởi vì Đối với hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần thì bên bán vẫn được bảo lưu quyền sở hữu. Nhận định Bên bán trong hợp đồng mua bán phải là chủ sở hữu tài sản bán. Nhận định Sai. Bởi vì Bên bán có thể là người được chủ sở hữu ủy quyền để bán tài sản. Nhận định Địa điểm giao tài sản bán phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán. Bởi vì Địa điểm là Điều khoản tùy nghi chứ không phải Điều khoản có bản trong hợp đồng, nếu các bên không có thỏa thuận thì hợp đồng vẫn có hiệu lực và áp dụng theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 284 về địa điểm thực hiện nghĩa vụ. Nhận định Chi phí bán đấu giá được tính vào giá của tài sản đấu giá. Nhận định Sai. Bởi vì Do bên có tài sản và người bán đấu giá thỏa thuận theo hợp đồng. Nhận định Khi người có tài sản đấu giá chết thì đấu giá chấm dứt. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể được tiếp tục thực hiện và tài sản được chuyển cho những người thừa kế. Nhận định Người bán đấu giá là người có tài sản để bán. Nhận định Sai. Bởi vì Đó là trung tâm dịch vụ bán đấu giá hoặc doanh nghiệp bán đấu giá. Nhận định Người có tài sản bán đấu giá có thể tự mình bán đấu giá. Nhận định Sai. Bởi vì Bán đấu giá phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, người bán đấu giá phải là các trung tâm, doanh nghiệp có đủ các Điều kiện nhà nước cho phép được thực hiện bán đấu giá, người có tài sản không thể tự mình thực hiện việc bán đấu giá. Nhận định Người bán đấu giá không có quyền trở thành người mua đấu giá. Nhận định Đúng. Bởi vì Để phiên bán đấu giá được diễn ra công bằng và khách quan pháp luật quy định người bán đấu giá không thể đồng thời là người mua đấu giá. Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 30 NĐ 17/2010. Nhận định Người có tài sản bán đấu giá có quyền mua lại tài sản đấu giá từ người mua đấu giá nếu họ đã khắc phục được các lý do để bán đấu giá Ví dụ bán đấu giá nhà để trả nợ, nay nợ đã được trả…. Nhận định Sai. Bởi vì Do thỏa thuận của 2 bên thỏa thuận. Cơ sở pháp lý Điều 42 NĐ 17/2010. Nhận định Người mua đấu giá phải nộp tiền dặt cọc mới được tham gia đấu giá. Nhận định Sai. Bởi vì Tiền đặt trước, cần phân biệt đặt trước và đặt cọc. Nhận định Người nào đã đặt tiền đặt cọc thì mới có thể trở thành chủ sở hữu của tài sản đấu giá. Nhận định Sai. Bởi vì Khi tham gia đấu giá người tham gia theo quy định phải trả 1 khoản tiền đặt trước, và theo như quy định sẽ có 1 số trường hợp không được trả lại khoản tiền này. Nhận định Bên bán phải chịu các chí phí về vận chuyển tài sản bán đến nơi cư trú của bên mua. Nhận định Sai. Bởi vì Còn theo thỏa thuận của các bên Điều 441. Cơ sở pháp lý Điều 441 BLDS 2015. Nhận định Bên bán phải chịu các chi phí về chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán cho bên mua. Nhận định Sai. Bởi vì Do thỏa thuận của các bên. Nhận định Hợp đồng mua bán là hợp đồng chỉ bao gồm hai bên mua và bán. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể liên quan đến chủ thể khác ví dụ như bán đấu giá. Nhận định Bên mua trong hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần có quyền sở hữu tài sản mua từ thời điểm họ đã hoàn thành nghĩa vụ trả tiền. Nhận định Đúng. Bởi vì Trong thời gian chưa hoàn thành nghĩa vụ trả tiền, bên bán vẫn được bảo lưu quyền sở hữu với tài sản bán, Cơ sở pháp lý Điều 461 BLDS 2015. Nhận định Thời điểm chấm dứt hợp đồng mua bán có bảo hành là thời điểm hết thời hạn nghĩa vụ bảo hành. Nhận định Sai. Bởi vì Chấm dứt tại thời điểm các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo như thỏa thuận trong hợp đồng, nghĩa vụ bảo hành không phải là nghĩa vụ dân sự mà đó là hình thức khuyến khích nhằm đảm bảo chất lượng cho khách hàng của bên bán. Nhận định Trong trường hợp bên bán bán tài sản không thuộc sở hữu của mình thì hợp đồng mua bán đó vô hiệu;- Hợp đồng mua bán phải lập thành văn bản. Nhận định Sai. Bởi vì Vì có thể người không phải chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu ủy quyền. Nhận định Tài sản bán thuộc sở hữu chung hợp nhất, sở hữu chung theo phần và sở hữu hợp nhất thì hợp đồng mua bán chỉ có hiệu lực khi có sự thỏa thuận đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng sở hữu chủ. Nhận định Sai. Bởi vì Có trường hợp không cần có sự đồng ý ví dụ như tài sany chung hợp nhất của vợ chồng, 1 bên có thể dùng tài sản tham gia vào giao dịch mua bán mà đem lại lợi ích cho bên kia. Nhận định Trong trường hợp tài sản bán có khuyết tật mà không do lỗi của bên bán thì bên mua phải chịu rủi ro. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu trước thời điểm mua bên mua phát hiện được khuyết tật về tài sản thì bên bán phải chịu rủi ro Căn cứ pháp lý Điều 440 BLDS 2015. Nhận định Trong trường hợp hợp đồng mua bán có hiệu lực, nhưng bên bán chưa chuyển giao tài sản bán cho bên mua, mà lại có rủi ro đối với tài sản bán thì hợp đồng mua bán sẽ bị hủy bỏ. Nhận định Sai. Bởi vì Hủy bỏ hay không phụ thuộc vào ý chí của các bên chủ thể, các chủ thể có thể thỏa thuận thay thế bằng tài sản khác nếu là vật cùng loại. Nhận định Hợp đồng mua bán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thanh toán bằng tiền Đồng Việt Nam. Nhận định Đúng. Bởi vì Đó là tiền thông dụng trong phạm vi cả nước, các loại tiền khác bị hạn chế trong một số trường hợp trong giao lưu dân sự. Nhận định Hợp đồng mua bán tài sản đang là đối tượng của một giao dịch bảm đảo thì vô hiệu. Nhận định Sai. Bởi vì Hợp đồng mua bán không thể trở thành đối tượng của giao dịch dân sự. Nhận định Hợp đồng mua bán chỉ chấm dứt khi bên bán đã chuyển giao tài sản cho bên mua và bên mua đã chuyển giao tiền mua tài sản cho bên bán. Nhận định Sai. Bởi vì Ví dụ trong trường hợp các chủ thể có thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nhận định Khi bên mua chưa trả tiền thì bên bán có quyền không chuyển giao tài sản bán cho bên mua. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng rằng phải giao tài sản trước thì bên mua mới phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Nhận định Bên mua sau khi dùng thử mà làm hư hỏng hoặc làm suy giảm giá trị tài sản dùng thử thì phải mua tài sản dùng thử đó. Nhận định Sai. Bởi vì Không bắt buộc có thể phải bồi thường thiệt hại. Cơ sở pháp lý Điều 460 BLDS 2015. Nhận định Hợp đồng mua bán nhà ở chỉ có hiệu lực khi hình thức của hợp đồng được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Nhận định Sai. Bởi vì Với hợp đồng mua bán với bên mua bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh không cần có công chứng chứng thức, Cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 63 NĐ 71/2010 hướng dẫn thi hành về Luật Nhà ở. Nhận định Trong bán đấu giá, bên bán tài sản đấu giá là chủ sở hữu tài sản bán. Nhận định Sai. Bởi vì Bên bán là trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá. Nhận định Tất cả những người tham gia mua đấu giá đều phải đăng ký và nộp khoản tiền đặt trước. Nhận định Đúng. Bởi vì Theo quy định về bán đấu giá tài sản. Nhận định Bên nhận bảo đảm có quyền bán tài sản bảo đảm thông qua hình thức đấu giá trong trường hợp bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Hình thức do các bên thỏa thuận, nếu đã thỏa thuận về phương thức xử lí trong đó không có quy định bên nhận bảo đảm được phép bán đấu giá thì bên nhận bảo đảm không được sử dụng hình thức bán đấu giá. Nhận định Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù. Nhận định Đúng. Bởi vì Vì bản chất của mua bán là các bên phải mất 1 lợi ích vật chất để có được một lợi ích tương xứng. Nhận định Hợp đồng mua bán là hợp đồng ưng thuận. Nhận định Đúng. Bởi vì Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Nhận định Hợp đồng mua bán là hợp đồng song vụ ĐÚNG vì trong nội dung của hợp đồng luôn xác định rõ nghĩa vụ của các bên. Nhận định Hợp đồng tặng cho là hợp đồng song vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Là hợp đồng đơn vụ kể cả với tặng cho có Điều kiện vì bản chất của tặng cho là bên tặng cho không có bất kì lợi ích vật chất nào trong việc tặng cho. Nhận định Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng ưng thuận. Nhận định Đúng. Bởi vì Thời điểm có hiệu lực do các bên thỏa thuận . Nhận định Cũng giống như hợp đồng tặng cho, hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng thực tế. Nhận định Sai. Bởi vì Vì cả 2 loại hợp đồng này đều là hợp đồng ưng thuận. Nhận định Trong bán đấu giá, khi bên mua đấu giá cao hơn giá khởi điểm thìcos quyền mua tài sản đấu giá đó. Nhận định Sai. Bởi vì Và phải là người trả giá cao nhất, khoản 2 Điều 458. Nhận định Bên mua tài sản sau khi dùng thử chỉ có thể trả lạ tài sản dùng thử khi tài sản đó có khuyết tật mà không thuộc lỗi của bên mua sau khi dùng thử. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu không gây thiệt hại cho tài sản và cảm thấy mục đích không phù hợp thì có thể trả lại. Nhận định Mua trả chậm, trả dần là hình thức mua bán trả góp. Nhận định Đúng. Bởi vì Xét về thực tế mua bán trả chậm, trả dần là hình thức trả góp. Mục đích nhằm hỗ trợ và mở rộng hình thức kinh doanh của bên bán; đồng thời tạo các Điều kiện được chiếm hữu, sử dụng, định đoat sớm hơn cho bên mua mà thời điểm thực hiện nghĩa vụ được xét chậm lại phù hợp với khả năng thực tế của ben mua. Nhận định Bên mua phải tiếp tục kế thừa các quyền và nghĩa vụ liên quan đến người thứ ba đối với tài sản mua. Nhận định Sai. Bởi vì Vì khi hợp đồng mua bán có hiệu lực nên bên mua trở thành chủ sở hữu của tài sản do đó có toàn quyền quyết định đối với tài sản. Nhận định Đối tượng của hợp đồng trao đổi tài sản phải là vật cùng loại. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể là nhiều loại vật miễn là phù hợp với điều kiện của tài sản theo quy định của pháp luật. Nhận định Khi lãi suất vượt quá 150% lãi suất của Ngân hàng nhà nước tương ứng thì hợp đồng vay có lại trở thành hợp đồng vay không lãi do vi phạm qui định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Sẽ áp dụng quy định pháp luật , khi có tranh chấp tòa sẽ áp dụng theo lãi cơ bản mà nhà nước quy định. Nhận định Bên tặng cho phải chịu trách nhiệm về các rủi ro mà tài sản tặng cho đã gây ra cho bên được tặng cho. Nhận định Sai. Bởi vì Ví dụ trong trường hợp có thỏa thuận khác, ví dụ 2 bên đã thỏa thuân sau khi đã tặng cho bên tặng cho không có bất kì trách nhiệm gì về tài sản. Nhận định Hợp đồng tặng cho có Điều kiện chỉ có hiệu lực sau khi bên được tặng cho đã thực hiện xong Điều kiện mà bên tặng cho đưa ra. Nhận định Sai. Bởi vì Hiệu lực có từ khi bên tặng chuyển giao tài sản cho bên được tặng. Nhận định Điều kiện trong hợp đồng tặng cho có Điều kiện không phải là kết quả thỏa thuận mà là ý chí đơn phương củabeen tặng cho. Nhận định Đúng. Bởi vì Tuy 2 bên có thể thỏa thuận nhưng quyền quyết định cuối cùng về Điều kiện là do bên tặng cho đưa ra nên nó được xác định là ý chí đơn phương của bên tặng cho. Nhận định Khi tài sản tặng cho đã được chuyển cho bên được tặng cho, thì bên tặng cho không có quyền đòi lại tài sản tặng cho. Nhận định Đúng. Bởi vì Vì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Nhận định Tài sản tặng cho phải là tài sản đặc định. Nhận định Sai. Bởi vì Đối tượng của hợp đồng tặng cho gồm nhiều loại tài sản nhưng phải đáp ứng theo Điều kiện mà pháp luật quy định. Nhận định Hợp đồng vay tài sản có hl kể từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản vay cho bên vay.SAI để đảm bảo quyền và lợi ích cho cả 2 bên thì hiệu lực của hợp đồng vay do các bên thỏa thuận, là hợp đồng ưng thuận Phần Hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản. Nhận định Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng thực tế. Nhận định Sai. Bởi vì Là hợp đồng ưng thuận theo thỏa thuận của các bên. Nhận định Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản chỉ có thể là vật đặc định hoặc vật không tiêu hao. Nhận định Sai. Bởi vì Đối tượng có thể là vật cùng loại. ví dụ thuê xe máy, oto….cô ơi em chưa tìm thấy ví dụ mà đối tượng của hợp đồng thuê có thể là vật tiêu hao ạ. Nhận định Bên cho thuê tài sản là chủ sở hữu tài sản thuê. Nhận định Sai. Bởi vì Bên cho thuê có thể là người được chủ sở hữu ủy quyền, hoặc trong trường hợp cho thuê lại. Nhận định Khi bên thuê được bên cho thuê miễn thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê thì hợp đồng thuê được chuyển thành hợp đồng mượn tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Đó chỉ được coi là miễn nghĩa vụ, vì bản chất của hợp đồng thuê và mượn là khác nhau về thời điểm phát sinh hiệu lưc và hậu quả pháp lí…. Nhận định Khi các bên trong hợp đồng thuê tài sản thỏa thuận bên thuê tài sản trả tiền thuê bằng tài sản cùng loại với tài sản thuê, thì hợp đồng đó trở thành hợp trao đổi tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Bản chất của hợp đồng trao đổi tài sản là vật đổi vật, nhưng sau khi trao đổi 2 bên sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản đã giao dịch, còn đối với hợp đồng thuê đó chỉ là thỏa thuận về phương thức thanh toán chứ bên thuê không trở thành chủ sở hữu của tài sản thuê. Nhận định Quyền tài sản không thể là đối tượng của hợp đồng thuê hoặc mượn tài sản. Nhận định Đúng. Bởi vì Quyền tài sản có tính chất gắn bó mật thiết với chủ sở hữu nên không trở thành đối tượng của hợp đồng thuê. Nhận định Chủ thể của hợp đồng thuê khoán bắt buộc một bên phải là người đang trực tiếp sản xuất, kinh doanh. Nhận định Sai. Bởi vì Tùy thuộc vào mục đích của các chủ thể khi tham gia giao dịch không bắt buộc phải là người đang trực tiếp sản xuất, kinh doanh. Nhận định Bên thuê khoán chỉ có thể là pháp nhân. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể là cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình. Nhận định Khi hợp đồng thuê, mượn tài sản thiếu một trong các Điều khoản cơ bản thì hợp đồng không có hiệu lực. Nhận định Đúng. Bởi vì Điều khoản cơ bán là Điều khoản bắt buộc với mọi hợp đồng, nếu thiếu một trong các Điều khoản cơ bản hợp đồng sẽ không phát sinh hiệu lực pháp luật. Nhận định Biện pháp bảo đảm cho hợp đồng thuê chỉ có thể là ký cược. Nhận định Sai. Bởi vì Biện pháp kí cược chỉ áp dụng đối với hợp đồng thuê động sản, nhưng hợp đồng thuê có thể áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm khác nhau phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên chủ thể. Nhận định Khi các bên thỏa thuận đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là vật tiêu hao, thì bên cho thuê phải chịu rủi ro về đối tượng hợp đồng thuê. Nhận định Sai. Bởi vì Đối tượng của hợp đồng thuê phải là vật không tiêu hao, căn cứ theo bản chất của việc thuê là trả lại tài sản thuê. Nhận định Giữa hợp đồng thuê và hợp đồng mượn chỉ có điểm khác nhau duy nhất là bên thuê phải trả tiền thuê, còn bên mượn không phải đáp ứng lại bất kỳ lợi ích vật chất nào. Nhận định Sai. Bởi vì Khác nhau về thời điểm phát sinh hiệu lực với hợp đồng mượn là hợp đồng thực tế, còn thuê là ưng thuận, hậu quả pháp lí cũng có nhiều điểm khác biệt. Nhận định Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng thực tế. Nhận định Đúng. Bởi vì Dựa vào bản chất của việc cho mượn ta thấy rằng bên cho mượn không được đáp ứng bất kì 1 lợi ích vật chất nào đối với bên mượn hợp đồng không có đền bù, cho nên pháp luật cho phép bên cho mượn có những thời gian để cân nhắc, tính toán trong việc định đoạt tài sản của mình Phần Hợp đồng có đối tượng là công việc. Nhận định Giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền đều là hợp đồng dân sự? . Nhận định Sai. Bởi vì Thông thường hợp đồng ủy quyền phải có sự thống nhất ý chỉ của 2 bên phát sinh theo quan hệ ds, còn giấy ủy quyền phát sinh theo quan hệ hành chính VD giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc thực hiện các công việc của công ty. Nhận định Đối tượng của hợp đồng vận chuyển hành khách là hành khách. Nhận định Sai. Bởi vì Đó là công việc phải thực hiện việc vân chuyển. Nhận định Trong trường hợp người thứ ba có lỗi cố ý gây thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả tiền cho bên được bảo hiểm? . Nhận định Sai. Bởi vì Tùy thuộc vào từng loại bảo hiểm. Nhận định Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng có Điều kiện? . Nhận định Sai. Bởi vì Là nghĩa vụ có Điều kiện, bởi vì hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết nhưng sự kiện bảo hiểm phát sinh theo hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật. Nhận định Bên vận chuyển tài sản phải trông coi tài sản trên đường vận chuyển. Nhận định Đúng. Bởi vì Đó là nghĩa vụ của bên vận chuyển tài sản. Nhận định Bên vận chuyển hành khách có quyền từ chối chuyên chở nếu hành khách không thanh toán cước phí vận chuyển trước cuộc hành trình. Nhận định Đúng. Bởi vì Phụ thuộc theo sự thỏa thuận của các bên. Nhận định Ủy quyền cho người thứ ba thực hiện quyền yêu cầu không phải là căn cứ phát sinh nghĩa vụ? . Nhận định Đúng. Bởi vì Vì về bản chất không có sự thay đổi về nghĩa vụ phải thực hiện và chủ thể trong giao dịch. Nhận định A thuê B vận chuyển tài sản cho mình, trên đường vận chuyển xe của B bị gãy trục và lao xuống vách núi, hậu quả là tài sản của A bị hư hỏng toàn bộ. Trong trường hợp này, B phải bồi thường cho A. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu như xe của A gây thiệt hại trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và trách nhiệm về bảo dượng xe theo thỏa thuận do A đảm nhiệm. Nhận định Hành khách có quyền mang theo hành lý mà không bị tính cước. Nhận định Đúng. Bởi vì Do thảo thuân và quy định của nhà xe. Nhận định Hành khách có hành lý thì bị tính cước vận chuyển riêng đối với hành lý? . Nhận định Sai. Bởi vì Tùy thuộc vào thỏa thuận. Nhận định Người dưới sáu tuổi không được tham gia hoạt động vận chuyển hành khách? Trong quá trình vận chuyển tài sản, tài sản bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải chịu trách nhiệm dân sự? . Nhận định Sai. Bởi vì Pháp luật không có quy định cấm trẻ em dưới 6 tuổi không đc tham gia vân chuyển, tài sản bị thiệt hại trong quá trình vẫn chuyển nhưng bên vận chuyển không phải bồi thường khi có sự kiện bất khả kháng, trừ TH có thỏa thuận khác. Nhận định Tài sản được quy định tại Điều 163 đều có thể là đối tượng được vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển tài sản. . Nhận định Đúng. Bởi vì Vì phù hợp với quy định của pháp luật. Nhận định Dịch vụ EMS của bưu điện là một hình thức vận chuyển tài sản. Nhận định Đúng. Nhận định Cũng như bên vận chuyển hành khách, bên vận chuyển tài sản có trách nhiệm mua bảo hiểm tài sản vận chuyển. Nhận định Sai. Bởi vì Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Nhận định Hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc loại hợp đồng mẫu. Nhận định Sai. Bởi vì Vì hợp đồng mẫu có hình thức bằng van bản còn hợp đồng vận chuyển có hình thức lời nói. Nhận định Hành khách không có vé không được tổ chức bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm khi có tai nạn xảy ra. Nhận định Sai. Bởi vì Vé là bằng chứng của việc giao kết nhưng trong TH không có vé nhưng có các căn cứ khác chứng minh việc hành khách có tham gia hợp đồng thì họ vẫn được nhận bảo hiểm khi xảy ra tai nạn. Nhận định Bên vận chuyển phải có giấy phép kinh doanh vận chuyển tài sản hoặc hành khách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Nhận định Sai. không cần giấy phép nhưng phải tuân thủ các Điều kiện bảo đảm cho hành khách khi tham gia dịch vụ, như đóng bảo hiểm. Nhận định A thuê B người chở khách bằng xe máy, B đưa mũ bảo hiểm cho A nhưng A không đội, trường hợp này A phải chịu trách nhiệm hành chính về hành vi không đội mũ bảo hiểm khi lưu hành trên đường bằng xe máy. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu cũng có lối cảu B trong trừng hợp không giám sát và theo dõi các Điều kiện an toàn trong khi thực hiện dịch vụ. Nhận định Khi xảy ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho hành khách thì bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì áp dụng các quy định của pháp luật? . Nhận định Sai. Bởi vì Sẽ không phải bồi thường trong TH bất khả kháng, khi đó sẽ áp dụng các quy định về bảo hiểm. Nhận định Bên vận chuyển phải chịu trách nhiệm bồi thường cho tất cả các hành khách đang trên phương tiện của bên vận chuyển khi có thiệt hại xảy ra. Nhận định Sai. Bởi vì Chỉ có những hành khách tham gia trong hợp đồng giao dịch thì bên vận chuyển mới phải chịu trách nhiệm bồi thường. Nhận định Hành khách chỉ có thể là cá nhân. Nhận định Sai. Bởi vì Hành khách có thể là pháp nhân trong trường hợp 1 công ty kí kết hợp đồng dịch vụ vận chuyển cho nhân viên đi nghỉ mát. Nhận định Khi bên vận chuyển chậm thực hiện nghĩa vụ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên thuê vận chuyển thì phải chịu trách nhiệm về chậm thực hiện nghĩa vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp bất khả kháng và không có thỏa luận rằng trong mọi trường hợp nếu chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải bồi thường. Nhận định Trong trường hợp tài sản vận chuyển đã được mua bảo hiểm mà có thiệt hại xảy ra, thì bên thuê vận chuyển có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm chi trả toàn bộ thiệt hại cho mình. Nhận định Sai. Bởi vì Chỉ chi trả trong phạm vi bảo hiểm. Nhận định Bên thuê vận chuyển tài sản là bên nhận tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Bên nhận tài sản có thể là người thứ 3. Nhận định Nếu không có thỏa thuận gì khác thì bên nhận tài sản là bên có nghĩa vụ thanh toán tiền cước vận chuyển. Nhận định Đúng. Bởi vì Nếu các bên không có thỏa thuận rằng bên thuê phải trả phí trước khi thực hiện công việc vận chuyển thì theo nguyên tắc chung người nhận sẽ là người trả tiền dịch vụ, nhằm bảo về quyền về của bên nhận tài sản đồng thời làm tăng trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của bên vận chuyển. Nhận định Xe vận chuyển hành khách không được thực hiện các hợp đồng vận chuyển tài sản trong trường hợp đang thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu nhà xe quy định có thể vận chuyển cả hành khách và tài sản, vì đối tượng của hợp đồng vận chuyển là công việc phải thực hiện. Nhận định Trong trường hợp tính giá trị tài sản thiệt hại đối với tài sản vận chuyển thì tính giá trị tài sản tại thời điểmvà tại địa điểm nơi xảy ra thiệt hại về tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Tính từ khi nhận tài sản đến khi giao tài sản. Nhận định Trong trường hợp tính giá trị tài sản thiệt hại đối với tài sản vận chuyển thì tính giá trị tài sản tại thời điểm và tại địa điểm nhận tài sản vận chuyển;. Nhận định Đúng. Nhận định Trong trường hợp tính giá trị tài sản thiệt hại đối với tài sản vận chuyển thì tính giá trị tài sản tại thời điểm và tại địa điểm nơi giao tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Từ lúc bên vận chuyển nhận tài sản đến khi giao cho người nhận. Nhận định Công ty A thuê công ty du lịch B tổ chức chuyến du lịch cho nhân viên của mình ở Quảng Ninh, công ty du lịch B đã sử dụng xe của công ty để vận chuyển nhân viên của công ty A đến Quảng Ninh, đây không phải là hợp đồng vận chuyển hành khách;. Nhận định Nếu không thỏa thuận nào khác bên vận chuyển tài sản giao hàng tại nơi cư trú của bên thuê vận chuyển. Nhận định Sai. Bởi vì địa điểm là Điều khoản bắt buộc nên phải được thỏa thuạn từ trước. Nhận định Trong hợp đồng vận chuyển hành khách hoặc tài sản không có Điều khoản về tiền cước mà bên thuê vận chuyển phải trả thì bên thuê vận chuyển không phải trả tiền cước. Nhận định Sai. Bởi vì Tiền cước là Điều khoản cơ bản. Nhận định Vũ khí bị nghiêm cấm vận chuyển trên các phương tiện vận chuyển hành khách và tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu các loại vũ khí không thuộc danh mục cấm vân có thêt được vận chuyển. Nhận định Tài sản vận chuyển phát sinh hoa lợi trong thời gian vận chuyển mà làm phát sinh thêm chi phí thì bên vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển hoa lợi. Nhận định Đúng. Bởi vì Theo thảo thuận của các bên. Nhận định Bên vận chuyển có quyền chuyển tài sản, hành khách cho bên vận chuyển khác trong quá trình vận chuyển nếu bên thuê vận chuyển không phải trả thêm chi phí. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận không được tra đổi và phải do chính bên vận chuyển thực hiện. Nhận định Trong thời gian vận chuyển do mưa lớn, đường sạt lở xe không thể lưu hành, bên vận chuyển phải đi tuyến khác xa hơn làm phát sinh thêm nhiều chi phí thì bên bên vậnchuyển có quyền thu thêm cước vận chuyển. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận từ trước. Nhận định Trong trường hợp bên vận chuyển hành khách chở quá số hành khách cho phép theo yêu cầu của khách, thì cả hành khách và bên vận chuyển cùng phải chịu trách nhiệm khi có những thiệt hại xảy ra. Nhận định Sai. Bởi vì Chỉ có nhà khách phải bồi thường vì không tuân thủ theo quy định vận chuyển. Nhận định Đại diện theo ủy quyền được xác lập theo hợp đồng ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể ủy quyền theo hình thức miệng. Nhận định Nếu bên được ủy quyền là tổ chức tất yếu sẽ phát sinh quan hệ ủy quyền lại. Nhận định Sai. Bởi vì Vì ủy quyền là sự thỏa thuận. Nhận định Hợp đồng ủy quyền chỉ chấm dứt trong trường hợp một trong hai bên chủ thể chết khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật qui định công việc ủy quyền gắn liền với nhân thân của các chủ thể trong hợp đồng ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể chấm dứt theo thỏa thuận, khi bên ủy quyền cảm thấy việc ủy quyenf không cần thiết. Nhận định Trong trường hợp bên được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá công việc ủy quyền thì phải chịu trách nhiệm về phần công việc vượt quá phạm vi ủy quyền. Nhận định Đúng. Bởi vì Nếu vượt quá phạm vi ủy quyền thì bên được ủy quền phải chịu trách nhiệm với hành vi vượt quá của mình. Nhận định Khi bên được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền, nhưng đem lại lợi ích cho bên ủy quyền thì không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu gây thiệt hại cho phía bên kia vẫn phải chịu trách nhiệm về phần vượt quá. Nhận định Pháp nhân chỉ được phép nhận ủy quyền trong qua hợp đồng ủy quyền trong trường hợp công việc ủy quyền nằm trong chức năng, nhiệm vụ hoạt động của pháp nhân. Nhận định Đúng. Bởi vì Khi tiếp nhận nghĩa vụ ủy quyền pháp nhân phải xem xét công việc đó có ảnh hưởng đến lợi ích của công ty hay không, nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động pháp nhân sẽ không tiếp nhận việc ủy quyền. Nhận định Pháp nhân nhận ủy quyền từ chủ thể khác thông qua hợp đồng ủy quyền mà nội dung công việc không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động của pháp nhân thì người đứng đầu pháp nhân phải chịu trách nhiệm. Nhận định Đúng. Bởi vì Nếu tiếp nhận công việc ủy quyền mà gây thiệt hại thì người đại diện tiếp nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm. Nhận định Nhà nước ủy quyền cho cá cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, pháp nhân, cơ quan nhà nước … chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của Nhà nước phải thông qua hợp đồng ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể thông qua giấy ủy quyền. Nhận định Bên thuê vận chuyển tài sản có thể là bên được ủy quyền;. Nhận định Đúng. Nhận định Người có quan hệ nghĩa vụ với bên ủy quyền có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu bên được ủy quyền không thực hiện đúng nội dung nghĩa vụ. Nhận định Đúng. Bởi vì Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu bên kia có sự vi phạm. Nguồn
121 câu nhận định đúng sai và đáp ánmôn Luật Hành chính1. Luật hành chính điều chỉnh các quan hệ về quản lý nhà định ý giải thích Luật hành chính chỉ điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà Hoạt động chấp hành – điều hành để nhằm thỏa mãn yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà định ý giải thích Mọi hoạt động chấp hành và điều hành đều phải xuất phát từ mục đích nhằm phục vụ cho nhân dân, đảm bảo đời sống xã hội cho nhân dân về mọi mặt, tương ứng với các lĩnh vực trong quản lý hành chính nhà Tính chủ động và sáng tạo là thuộc tính của các cơ quan nhà định ý giải thích Điều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động sáng tạo thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính , áp dụng pháp luật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước. Chính do sự phức tạp, đa dạng, phong phú của đối tượng quản lý, các chủ thể quản lý phải áp dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lý hành chính nhà định ý giải thích Các cơ quan nhà nước cũng thực hiện quản lý hành chính nhà nước, đó không phải phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động hướng tới chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó,đây là công tác củng cố tổ chức nội bộ, thỏa mãn hoạt động trao Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan nhà nước có thẩm định ý giải thích Chủ thể quản lý hành chính nhà nước là cơ quan quan nhà nước các bộ các cấp, tổ chức cá nhân được nhà nước trao quyền6. Chính phủ là cơ quan quản lý hành chính nhà nước vừa có thẩm quyền chung vừa có thẩm quyền chuyên môn trong tất cả các lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước.
II. Nhận định đúng saiCâu 1 Nhận định “Chủ thể quản lý hành chính nhà nước không phải chỉ là cơ quan hành chínhnhà nước” là vì chủ thể quản lý hành chính nhà nước theo nghĩa hẹp chủ yếu là toàn bộ hệ thống các cơquan hành chính nhà nước, đứng đầu là chính phủ và các cơ quan phát sinh từ chúng, các cơquan, các Bộ, Sở, Phòng, Ban và tương đương …Câu 2 Nhận định “Đối tượng Điều chỉnh của Luật Hành chính không phải chỉ là những quanhệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành, Điều hành của cơ quan hành chính nhà nước” vì Có 3 nhóm quan hệ thuộc đối tượng Điều chỉnh của Luật Hành chính, bao gồm- Nhóm 1 Điều chỉnh những quan hệ chấp hành và Điều hành phát sinh trong hoạt động của cáccơ quan hành chính nhà Nhóm 2 Điều chỉnh nhóm quan hệ phát sinh trong nội bộ cơ quan, tổ chức nhằm ổn định về tổchức, tạo Điều kiện thuận lợi để cơ quan nhà nước, tổ chức nhà nước hoàn thành tốt nhiệm vụ,quyền hạn của Nhóm 3 Điều chỉnh những quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nướckhác, các tổ chức và các cá nhân cán bộ, công chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạtđộng quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.=> Vì vậy, nhận định trên là 3 Nhận định “Luật Hành chính không Điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trìnhhoạt động nội bộ của tổ chức xã hội” là vì Tổ chức xã hội nào thì hoạt động theo Điều lệ của tổ chức xã hội đó. Do vậy Luật Hànhchính không Điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động nội bộ của 4 Nhận định Không chỉ có cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lýhành chính nhà nước” là vì Có 2 nhóm tham gia thực hiện chức năng qlý hành chính NN, đó là- Nhóm 1 Các cơ quan hành chính nhà nước được coi là nhóm chủ yếu, quan trọng nhất; ví dụChính phủ, Bộ, Sở…;- Nhóm 2 Các cơ quan nhà nước khác và các tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền để thựchiện chức năng quản lý hành chính nhà nước; ví dụ Phi công là cơ trưởng được quyền ra quyếtđịnh bắt giữ người trên máy bay nếu hành khách đó có hành vi gây mất an toàn cho chuyếnbay . 5 Nhận định Các bên tham gia quan hệ quản lý bao giờ cũng có sự phụ thuộc về mặt tổchức? là vì Khi một bên tham gia quan hệ quản lý vi phạm, dẫn đến phải bị xử phạt thì không liênquan gì đến sự phụ thuộc vào tổ chức của dụ Một cá nhân cảnh sát giao thông khi vượt đèn đỏ mà không phải thi hành công vụ thì vẫnbị xử phạt lỗi vi phạm như 6 Nhận định Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân A khi cơ quan hànhchính nhà nước thuê nhà của công dân A để làm trụ sở làm việc tạm thời là đối tượng Điều chỉnhcủa Luật Hành chính? Là vì Việc cơ quan hành chính nhà nước thuê nhà của công dân A là quan hệ dân sự, nên nókhông thuộc đối tượng Điều chỉnh của Luật Hành 7 Nhận định “Tổ chức Chính trị xã hội ở cấp Trung ương không có quyền đơn phươngban hành văn bản pháp luật hành chính” là vì Tổ chức Chính trị xã hội chỉ được ban hành pháp luật hành chính dưới dạng liên 8 Nhận định “Quy phạm Luật hành chính do cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành,bao giờ cũng có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc” là vì Trong một số trường hợp ngoại lệ, quy phạm pháp luật hành chính chỉ có hiệu lực trênmột hoặc một số địa phương nào đó mà 9 Nhận định “Chủ thể của Luật hành chính bao giờ cũng là chủ thể quan hệ Luật hànhchính” là vì Mặc dù chủ thể Luật hành chính được quy phạm luật hành chính xác định luôn có quyềnvà nghĩa vụ pháp lý. Nhưng nếu không tồn tại sự kiện pháp lý hành vi, sự biến làm phát sinhquan hệ pháp luật cụ thể với sự tham gia của chủ thể Luật Hành chính đó thì chủ thể Luật Hànhchính không trở thành là chủ thể của quan hệ pháp luật hành 10 Nhận định “Chủ thể quan hệ Luật hành chính bao giờ cũng là chủ thể Luật hànhchính” là vì Muốn là chủ thể quan hệ Luật hành chính thì trước tiên phải là chủ thể Luật Hành 11 Nhận định “Nguyên tắc Đảng lãnh đạo chỉ được áp dụng trong quá trình tổ chức và hoạtđộng của cơ quan hành chính Nhà nước”là vì Đảng lãnh đạo toàn diện Nhà nước và xã hội Điều 4, Hiến pháp 1992.Câu 12 Nhận định “Không phải tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều tổ chức và hoạtđộng theo sự phụ thuộc hai chiều” là vì Các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương hoạt động theo sự phụ thuộc một 13 Nhận định “Dân chủ trong quản lý hành chính Nhà nước chỉ là sự phát huy quyền chủđộng sáng tạo của chính quyền địa phương”là vì Nguyên tắc tập trung dân chủ đều thực hiện ở tất cả các cấp, từ trung ương cho đến 14 Nhận định “UBND tỉnh chấp hành Nghị quyết của HĐND tỉnh là biểu hiện của nguyêntắc tập trung dân chủ” là vì Theo Điều 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Ủy bannhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân Điều 123 hiến pháp 1992 quy định “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quanchấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệmchấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết củaHội đồng nhân dân”.Như vậy, việc Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh chính làbiểu hiện của ngtắc tập trung dân chủ theo đúng các quy định 15 Nhận định “ Hình thức buộc thôi việc chỉ áp dụng đối với công chức phạm tội bị tòa ánphạt tù mà không được hưởng án treo” là vì Theo Điều 14, Nghị định 34/2011/NĐ-CP, Quy định xử lý kỷ luật đối với công chức thìcòn có nhiều trường hợp khác vẫn bị buộc thôi việc. Cụ thể1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;2. Sử dụng giấy tờ ko hợp pháp để được tuyển dụng vào tổ chức, đơn vị;3. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việctrở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lầnliên tiếp;5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống thamnhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm vàcác quy định khác của pháp luật liên quan đến công 16 Nhận định “Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trựcthuộc” là vì Các cơ quan khác có thể có đơn vị cơ sở trực thuộc nhưng không thành hệ thống như cơquan hành chính nhà 17 Nhận định “Khi xử lý Cán bộ, công chức bằng hình thức khiển trách thì không cầnthành lập hội đồng kỷ luật” là vì Chỉ không thành lập hội đồng kỷ luật trong các trường hợp sau* Theo Điều 17 của nghị định 34/2011/NĐCPa Công chức có hành vi VPPL bị phạt tù mà không được hưởng án treo;b Công chức giữchức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vivi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chứccủa Ban Chấp hành Trung ương.* Theo Khoản 2, Điều 5 của nghị định 35/2005/NĐ-CP “Khi xử lý kỷ luật cán bộ, công chứcphải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp cán bộ, công chức phạm tội bị Tòa án phạt tù màkhông được hưởng án treo”.Câu 18 Nhận định “Việc tuyển dụng công chức vào làm việc trong các cơ quan hành chính Nhànước, đơn vị sự nghiệp đều phải thông qua thi tuyển” là vì Theo Điều 37 Luật công chức thì “Người có đủ Điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùngsâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khănthì được tuyển dụng thông qua xét tuyển”.Câu 19 Nhận định “Tất cả các cơ quan quản lý nhà nước đều có thẩm quyền xử phạt vi phạmchờ sự chấp thuận của phòng QLĐT cấp giấy phép sữa chữa và ý kiến của UBND phường .Mặc khác ông H tiến hành xây dựng nhà trên diện tích 40 m2 vượt 7,3 m2 so với diện tích ngôinhà đã mua. Vì lẽ đó có thể sẽ có 02 trường hợp xảy ra1. Phần diện tích vượt 7,3m2 là phần đất hợp pháp của ông Phần diện tích vượt 7,3m2 là phần đất ông H lấn chiếm 02 trường hợp trên có thể xử lý như sauTrường hợp thứ 1 xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng phạt tiền từ theo Nghị định 23của chính hợp thứ 2 xây dựng nhà ở không có giấy phép + lấn chiếm đất đai áp dụng nghị định105; nghị định những ý nêu trên khẳng định việc đội quy tắc đô thị và UBND PhườngPhạt đồng là không có cơ sở và không đúng theo quy định của pháp luật hiện hành vềlĩnh vực quản lý đất đai và xây Cách xử lý của UBND cấp quận là đúngVì theo nghị định số 180/2007NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều củaLuật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô khoản 2 điều 10 của luật này có quy định như sauĐôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựngđô thị thuộc địa bàn; ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tựxây dựng đô thị theo thẩm quyền.
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔNLUẬT HÀNH CHÍNH1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật – Bởi Luật hành chính đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơquan hành chính với – Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm các cơ quan hànhchính Nhà nước các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể và quần chúng nhân Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnhlệnh Đơn – Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnhđơn Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì – Có nhiều mối quan hệ đan xen với nhau với ví dụ buôn lậu ở cấp độ nhỏ thì viphạm hành chính, còn với số lượng lớn nhiều lần hoặc tái phạm thì bị vi phạm hình Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật – Chỉ có quy phạm pháp luật mới là nguồn của pháp luật hành Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển – Có tới hai phương pháp là tập hợp hóa và pháp triển Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đềcao hơn yếu tố dân – Tập trung dân chủ phải sống hạnh phúc với nhau tập trung phải kết hợp trênnền tảng của dân Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệtđối của cấp trên và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp – Sáng tạo trong khuôn khổ của pháp Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hànhcác văn bản quy phạm pháp luật Nhà – Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các chủ trương đường lối chính Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạocủa – Nhà nước quản lý dựa trên cơ sở của pháp luật còn Đảng đưa ra chủ trương vàđường Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2chiều trực thuộc .SAI – Nguyên tắc này chỉ áp dụng ở cấp địa phương cấp Trung ương không thựchiện theo nguyên tắc Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách giántiếp bầu ra người đại diện cho mình để họ quản lý Nhà – Nhân Dân cũng có thể trực tiếp quản lý Nhà nước bằng cách thực hiệnquyền khiếu nại tố Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủnghĩaSAI – Có pháp luật hoàn chỉnh chỉ là điều kiện cần thiết điều kiện đủ là phải có ýthức chấp hành pháp luật của các thành viên trong xã Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn – Các cơ quan Nhà nước chỉ có quyền chủ động sáng tạo theo khuôn khổ củacác quy định pháp Công an tỉnh có quyền thực hiện mọt hình thức quản lý Nhà – Quý công an tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng củahoạt động hành chính Nhà – Quản lý Nhà nước có 7 phương pháp. liệt kê17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mìnhNhà nước không cần các phương pháp quản – Vẫn còn phương pháp kiểm tra phương pháp kinh Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi cáccơ quan hành chính Nhà – Các cơ quan Tư pháp lập pháp điều ban Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ rakhông hiệu quả – Phương pháp cưỡng chế áp dụng kể cả khi đối tượng không có hành vi viphạm pháp luật nhằm vào mục đích ngăn ngừa và bảo Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp – còn có nhiều hình thức không mang tính pháp lý như hợp tuần, tháng, hợp quychế dân Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá – quyết định hành chính chia làm 3 loại trong đó chỉ có quyết định cá biệt mớicó đối tượng áp dụng cụ thể và cá Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án – quyết định hành chính gồm 3 loại chỉ đạo quy phạm cá biệt và chỉ có quyếtđịnh cá biệt nó bị khởi kiện tại Tòa Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tựthủ tục như nhauĐÚNG – các quyết định hành chính thể hiện bằng nhiều cách khác nhau nên cónhững trình tự thủ tụckhác nhau24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần Khi đồng thời đảm bảotính hợp pháp và tính hợp – Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp nếu có xung đột về tính hợppháp và hợp lý thì tính hợp pháp được ưu tiên thực Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hànhđúng thẩm – Tính hợp lý phải được bảo đảm đúng thẩm quyền và hài hòa giữa các nhóm lợiích đảm bảo tính toàn diện ngôn ngữ và văn Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạmSAI – Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính chủ Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các vănbản luật chuyên – Nghị quyết chính phủ có 2 loại loại hướng dẫn luật gọi là thứ phát và lợi tiênphát ban hành những quy định trực tiếp các mối quan hệ xã hội khi chưa có luật điềuchỉnh28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy – Đây là quyết định cá Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành – Chỉ có các cơ quan hành chính và các cơ quan khác được ủy quyền mới đượcban hành các cơ quan khác phải được trao quyền quản lý hành chính mới được ban Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn – Quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng tín hiệu còi hiệu HV Quyết định hành chính là quyết định pháp – Quyết định pháp luật gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư Quyết định pháp luật là quyết định hành – Quyết định pháp luật bao gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự – Chỉ có quyết định quy phạm mới chứa đựng quy tắc xử sự Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công – Chỉ có quyết định quy phạm của các cơ quan trung ương ban hành mớiđăng công Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục – Các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội cá nhân cũng có thể trở thành chủthể thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp được trao Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hànhchính có mối quan hệ bình đẳng – đây là quan hệ bất bình đẳng về chủ thể tham gia thủ tục hành chính có quyềnđơn phương ban hành quy định hành chính bắt buộc chủ thể tham gia phải thực Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tụchành chính – Cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ có công quyền cũng có thểtrở thành Chủ thể tham gia thủ tục hành Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nênquan hệ pháp luật thủ tục hành chínhSAI – Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính có thể hình thành do đề nghị hợp phápcủa bất kỳ chủ thể nào39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủthể trong thủ tục hành – Sự kiện pháp luật gồm hai loại ý chí và phi lý trí và chỉ có sự kiện gì mới là sựmong muốn của các chủ Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành – Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn 3 điều kiệnquy phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành vi nếu thiếumột trong ba thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình thành41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thểáp dụng ở nước – Vì quyết định hành chính quy phạm của Chính phủ,Thủ tướng chính phủban hành có thể được áp dụng ở nước ngoài. VD Áp dụng hôn nhân giữa công dân ViệtNam với người nước ngoài thì công dân Việt Nam phải đến cơ quan ngoại giao Đại sứquán hoặc lãnh sự quán của Việt Nam để thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khi kếthôn.42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyềncưỡng chế thi hành quyết định xử – Chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng chếthi hành QĐXP vi phạm hành chính còn thẩm quyền xử phạt được pháp luật quy địnhgồm nhiều chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyênngành … khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng họkhông có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐXP Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệpháp luật hành – có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng tronggiải quyết vụ án hành chính, VD UBND tỉnh A tham gia vụ án hành chính với tư cách làngười bị Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu đểxung vào công quĩ Nhà – Theo quy định của pháp luật thì không tịch thu để sung vào công quỹ Nhànước các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ cáctiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồngthời pháp luật cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc quyền sởhữu hợp pháp của cá nhân tổ chức khác bị chủ thể vi phạm hành chính sử dụng hoặcchếm đoạt trái phép. Đ126 Luật Xử lý vi phạm hành Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được ápdụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính – Theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu XPhành chính thì người có thẩmquyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do vi phạm hành chínhgây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi cây trồng hoặctháo dỡ công trình xây dựng trái phép Đ65 Luật Xử lý vi phạm hành Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật vềcán bộ côg chức khi đang còn là cán bộ công – Khoản 2 Điều 19 Luật Cán bộ công chức có quy định “2. Cán bộ, công chứclàm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quanđến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổchức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.”47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệpvà giúp đỡ nhau hoạt động của – Tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xã hội do Nhà nước sáng kiếnthành lập được hình thành theo quy định của Nhà nước. Muốn trở thành thành viên của tổchức xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện do Nhà nước quy động nghề nghiệp của các tổ chức xã hội này đặt dưới sự quản lý của các cơ quanNhà nước có thẩm quyền. 1 Số tổ chức xã hội nghề nghiệp như Trung tâm trọng tài,đoàn luật sư,…Trong câu khẳng định trên đã nói tổ chức xã hội nghề nghiệp “là” tổ chức gồm… Dođó sai rồi, vì định nghĩa giáo trình đã nêu rõ cái quan trọng là phải do Nhà nước sáng kiếnthành lập. Ở đây câu khẳng định trên chắc như đinh đóng cột là câu định nghĩa rồi. Đãnglẽ nó nên nói Trong tổ chức xã hội nghề nghiệp thì bao gồm… Mới là ĐÚNG –48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lậphội đồng kỷ – Theo khoản 2 điều 17 NĐ 34/ 2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đốivới công chức quy định2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luậta Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;b Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kếtluận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấpquản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung Biện pháp xử lí hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính – Các biện pháp xử lí hành chính khác không phảià phải có cả 2 rồi.Có quan điểm bảo là có những tổ chức tự quản không có điều lệ. Tớ thấy cái này saomà nghi nghi do tớ không thấy giáo trình ghi mà cũng chẳng biết ở đâu ghi cái đó tìm nêntớ làm theo giáo trình bạn nào có ý định chắc chắn thì tìm xem Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộchai chiềuSAI – Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều được hiểu là sự phụ thuộc ở cả hai mặt tổ chứcvà hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật quy định một cách cụ tắc phụ thuộc 2 chiều đều được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nướcở địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước và lợi ích củađịa phương giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh này không đúng với tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước. Ta có thể lấy vídụ như đối với cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương như giữa các bộ và ChínhPhủ. Ở đây các bộ ngang nhau không phụ thuộc nhau về mặt tổ chức, do các bộ đượcthành lập hoặc bãi bỏ bởi đề nghị của thủ tướng cp lên quốc hội Điều 20 luật tổ chức cp.Và các bộ chỉ có quyền kiến nghị với những quy định trái pháp luật của các bộ khác, nếucác bộ đó không nhất trí thì phải trình lên thủ tướng quyết định Điều 25 luật tổ chứcChính phủ 2001.Rõ ràng ta thấy ví dụ trên đã thể hiện rằng không có mối phụ thuộc 2 chiều. Do đó tacó thể khẳng định khẳng định trên là sai vì chỉ cần 1 trường hợp sai là cả khẳng định trênsaiNếu bạn nào nói là các cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương không hđ theonguyên tắc 2 chiều thì tớ không dám đảm bảo do giáo trình không khẳng định thế nênđừng phán bừa. Dẫu biết giáo trình nhiều khi sai nhưng ta vẫn phải làm theo biết saođược vì chẳng biết rõ mà.54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành – Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi tiếnhành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạtđộng của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện các hành vihành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội tiến hành những công việcđòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhânviên nhà viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như – Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được hưởngnhững quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định do Nhà nướcquy định. Có một số trường hợp năng lực pháp luật hành chính của 1 số cá nhân bị Nhànước hạn chế. Ví dụ Người phạm tội có thể bị Tòa án áp dụng hình phạt bộ sung Cấmđảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định khoản 2 Điều 28BLHS năm 1999– Trích giáo trình luật hành chính trang 7056. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biệnpháp xử lý hành chính – Mọi người giở chương thẩm quyền xử phạt hành chính và chương các biệnpháp xử lý hành chính khác ra lấy căn cứ pháp lý rồi lấy ví dụ anh chiến sĩ cảnh sát cóthẩm quyền xử phạt nhưng không có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chínhkhác ấy. Thường là anh chiến sĩ công an vì anh này chức bé, các bạn chắc chắn thì nhìnkỹ xem điều luật ấy nhé không nhầm tờ không chịu trách nhiệm57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều – Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định khi có đầy đủ các điềukiện được nêu thì mới. nộp phạt tiền nhiều lần58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chínhmà đã báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết – Theo như khoản 5 điều 9 Luật cán bộ công chức đã quy định rõ vấn Luật cán bộ công chức là quyết định hành Vì quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quảcủa sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thểđược thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiếnhành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằmđưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắcđó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quảnlý hành chính Nhà trong những đặc điểm của quyết định hành chính đó là tính dưới luật. Quyếtđịnh hành chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính Nhà nước banhànhlành đó khẳng định trên chắc chắn SAI –60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành – Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quanNhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, cónội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với cácđối tượng liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nướcNguồn của luật hành chính phải là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng 1phần hoặc chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chínhdo đó khẳng định trên SAI –61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụngcác biện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chínhSAI – Làm tương tự câu bên trên ấy, nhớ xem kỹ luật nhé đừng cứ phán bừa anhchiến sĩ không chết oan thì 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chínhSAI – Vì 14 chỉ là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính trong quan hệpháp luật hành chính về xử phạt hành chính; còn trong quan hệ pháp luật hành chính khácthì độ tuổi có năng lực hành vi hành chính có thể là ít hơn 14. Ví dụ như trong quan hệpháp luật hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì công dân chỉcần đủ 12 tuổi đã được coi là có năng lực hành vi hành chính bị áp dụng biện pháp Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chínhSAI – Vì đặc điểm của quyết định hành chính là tính dưới luật. Luật cán bộ côngchức không thể là quyết định hành chính64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuậnĐÚNG – Định nghĩa tổ chức xã hội. Ở đây liên quan tới lợi nhuận nên mọi người đểý chữ “vì” nhé. Giống kiểu Mục đích học tập của anh là gì – muốn 1 tương lai không thilại, mục đích kiếm tiền của anh là gì – muốn tiêu thoải mái.v Nên chữ vì ở đây gắn vớimục đích do tớ nghĩ nó liên quan tới lợi ích và những cái thúc đẩy con người làm. Nênnói “vì lợi nhuận” – tức là hđ với mục đích lợi nhuận rồi. Do đó khẳng định trên đúng vìnó nói “không được hđ vì lợi nhuận”.65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quanhệ pháp luật hành chínhSAI – Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ pháp luật phát sinh trong hoạtđộng quản lý hành chính Nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước và bêncòn lại có thể là các quan hệ như quan hệ dân sự, quan hệ lao động… Ví dụ như việc cáccơ quan hành chính Nhà nước mua sắm trang thiết bị phục vụ công việc của cơ quan đóchẳng hạn với người công dân. Thì đó là quan hệ dân sự – quan hệ dựa trên sự thỏathuận, bình Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan tục là cách thức tiến hàn một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theoquy định của Nhà nước. Thủ tục được quy định bởi các hoạt động quản lý do đó có 3 loạithủ tục. Thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư phápThủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyềnlập pháp tiến hànhThủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động,kinh tế do các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hànhThủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiên hoạt động quản lý hành chính Nhànước được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nộidung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết cáccông việc của quản lý hành chính Nhà vậy khẳng định trên là sai do không phải thủ tục hành chính được thực hiện trongmọi hoạt động của cơ quan Nhà nước. Có những hoạt động được các cơ quan Nhà nướcthực hiện nhưng thuộc về phạm vi của thủ tục lập pháp hoặc thủ tục tư Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chínhthì người bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này – Điều 69 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002 đã nói rõ có 1 số trườnghợp …. Đọc để rõ hơn68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nướcĐÚNG – Văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ. Trong hệ thống cơquan hành chính Ở cấp trung ương bao gồm chính phủ các bộ và cơ quan ngang bộ 18bộ và 4 cơ quan ngang bộ.Ngoài lề nếu muốn tìm hiểu thêm Ở địa phương là các Ủy ban nhân dân và 1 số cơquan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của UB cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạnnhư Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện làchi cục thống Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chínhSAI – Ban thanh tra nhân dân thuộc tổ chức tự quản vì vậy không phải cơ sở trựcthuộc cơ quan hành Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với ngườichưa thành niên phạm tộiĐÚNG – Áp dụng khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dânSAI – Quan hệ pháp luật hành chính có thể hình thành khi 1 bên sử dụng quyền lựcNhà nước. Ở đây cá nhân công dân có thể là đối tượng được Nhà nước trao quyền quản lýhành chính Nhà nước trong 1 số trường hợp cụ thể. Vì vậy khẳng định trên là sai do vẫncó thể giữa 2 cá nhân công dân đó có 1 bên sử dụng quyền lực Nhà nước trong trườnghợp cụ thể đối với công dân còn lại kia để thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nướctrong trường hợp cụ thể được Nhà nước giao phó. Ví dụ trường hợp cơ trưởng của máybay khi máy bay đã rời sân bay72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyềncó thể áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiềnĐÚNG – Trong trường hợp người đó vi phạm hành chính nhưng thực hiện nhiều viphạm hành chính thì sẽ có thể bị áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt dụ một người điều khiển xe mô tô vừa điều khiển xe không đúng làn đường quyđịnh, không đội mũ bảo hiểm trên đường có quy định phải đội mũ bảo hiểm, và điềukhiển xe chạy dàn hàng ngang từ ba xe trở lên. Người này cùng một lúc thực hiện bahành vi vi phạm. Đối với hành vi thứ nhất bị phạt cảnh cáo, hành vi thứ hai bị phạt đồng và hành vi thứ ba bị phạt tiền đồng, thì mức phạt chung sẽ Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiệnpháp – Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ không phải là sự kiện pháp lí sự kiệnpháp lí bao gồm sự biến và hành vi, sự phát sinh, chấm dứt của chúng làm cơ sở phátsinh, chấm dứt 1 quan hệ pháp luật nào đó. Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ trongquản lý hành chính Nhà nước nhưng không làm phát sinh quan hệ pháp luật, ví dụ độimũ bảo hiểm khi đi xe máy…74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành – Cưỡng chế Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối với thiểu sốvà được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định 1 cách chặt chẽ. Đó là bạo lực dựatrên cơ sở pháp luật, vừa đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật Nhànước đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân, cơ quan, tổ chức có liênquan. Có 4 loại cưỡng chế Nhà nước bao gồm Cưỡng chế hình sự, dân sự, kỷ luật, hànhchínhCưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do các cơ quan và người cóthẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hànhchính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòngngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc có 1 số trường hợp cưỡng chế hành chính áp dụng cho một số cá nhân, tổ chứcnhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợiích quốc gia. Ví dụ như Tạm giữngười, trưng dụng, trưng mua75. Bộ trưởng là công chứcSAI – Điều 4 Luật cán bộ công chức có quy định rõ1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chứcchính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọichung là cấp tỉnh, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cấphuyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xãhội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân màkhông phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp vàtrong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản ViệtNam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp cônglập, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộmáy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹlương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp trưởng là cán bộ, vì bộ trưởng theo quy định của luật tổ chức chính phủ thì ”Thủtướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từchức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghịquyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từchức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”Bộ trưởng làm việc theo nhiệm kì, trong biên chế và hưởng lương theo ngân sáchNhà nước không thấy luật đâu ra quy định đoạn biên chế, hưởng lương nhưng cứ phánbừa theo định nghĩa cán bộ đi vì chắc chắn là cán bộ mà. Do đó bộ trưởng là cán bộ chứkhông phải công chức. Nên khẳng định trên sai76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chínhSAI – Vì vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ýhoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sựvà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Để xác định 1 hành vi có phảivi phạm hành chính không cần xác định các dấu hiệu pháp lí của các yếu tố cấu thành viphạm pháp luật này. Các yếu tố đó được quy định trong văn bản pháp luật quy định về viphạm hành chính. Chủ yếu vi phạm hành chính được cấu thành bởi 4 yếu tố Mặt kháchquan, chủ thể, mặt chủ quan và khách những hành vi trái pháp luật hành chính nhưng ở mức độ khác nhau có thể là viphạm khác, như hành vi buôn lậu ở mức độ khác nhau thì có thể là vi phạm hình sự hoặcvi phạm hành chính. Nên có thể khẳng định rằng nhận định trên là sai77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt NamSAI – Áp dụng pháp luật là họat động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc cánhân, tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền vận dụng những quy phạm pháp luậtthích hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân hay tổ chức trongtrường hợp cụ thể đưa ra áp vậy khẳng định này sai78. Các nghị quyết của Chính phủ đều không phải là các quyết định hành chínhquy phạmĐÚNG – Vì các nghị quyết của Chính phủ là các quyết định chủ đạo. Còn các nghịđịnh của CP là quyết định quy phạm. Giáo trình ghi thế, quan điểm của một bạn khác lànghị quyết của CP có thể là quyết định quy phạm thì phải, nhưng tớ không rõ nên làmtheo giáo trình vì giáo trình chỉ đề cập thế nên tớ làm vậy.79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chínhSAI – Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định rõ việc xử phat hànhchính không lập biên bản. Do đó thủ tục lập biên bản không phải là thủ tục bắt buộc trongxử phạt vi phạm hành chính. Điều này đảm bảo cho sự thuận tiện của việc xử phạt viphạm hành Chủ thể có thẩm quyền xử lý vị phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyềnthực hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạtSAI – Có 1 số trường hợp không thỏa mãn khẳng định trên ví như trường hợp củachiến sĩ cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tạiLuật Xử lý vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền áp thực hiện hình thứccưỡng chế thi hành quyết đinh xử phạt, thẩm quyền này thuộc về người có thẩm quyềnkhác quy định tại điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chínhSAI – Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quảcủa sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thểđược thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiếnhành theo 1 trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằmđưa ra những chủ trương, biện pháp , đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng quy tắc đógiải quyết một công việc xã hội cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năngquản lý hành chính Nhà nướcVây đối với những quyết định mà không có chứa đựng quy phạm pháp luật hànhchính thì không phải là quyết định hành chính mà là một dạng khác của quyết định Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỷluật như – Cán bộ và công chức có những hình thức kỷ luật khác nhau thể mực hiện mứckỷ luật khác nhau Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức, hình thức kỷ luật cao nhất củacán bộ và công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm như nhau mà chịu tráchnhiệm kỷ luật như Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành – Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặccủa người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định vềmột vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lầnđối với một hoặc một số đối tượng cụ thể khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại.Mỗi dạng quyết định pháp luật thì có 1 trình tự, thủ tục ban hành riêng, trong đóquyết định lập pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp thì đượctiến hành theo thủ tục tố tụng và quyết định hành chính thì ban hành theo thủ tục hànhchính75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụnghình thức phạt – Tra luật chương thẩm quyền xử phạt hành chính, theo tớ tra thủ công thìthấy ông nào cũng có quyền phạt tiền. Nhưng thấy một bạn bảo là bộ trưởng công an haybộ trưởng cảnh sát gì ấy không nhớ rõ tên trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chínhkhông có thể áp dụng ht phạt tiền. Các cậu cứ thử tra xem, câu này mang tính trâu bò ănđiểm thôi nên tùy Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành – hoạt động tư pháp. Trong mỗi hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh vực nàothì được thực hiện theo thủ tục pháp luật được quy định trong lĩnh vực đó. Ví dụ Trongphiên tòa có người gây rối trật tự phiên tòa thì thẩm phán có thẩm quyền xử phạt hànhchính theo thủ tục hành chính chứ không phải theo thủ tục tố Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tụchành – Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quanNhà nước có thẩm quyền ban hàn theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nộidung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đốitượng có liên quan và được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà có thể kể đến trường hợp như Luật tổ chức CP, Luật tổ chức QH,… Những luật đódo Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp mà không phải theo thủ tục hành trong đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính nên chúng được coi là 1trong những nguồn của luật hành Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính – Vì hoạt động quản lý hành chính Nhà nước rất đa dạng do đó không chỉcác cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tham ia quan lí hành chính Nhà nước do cóchức năng quản lý hành chính Nhà nước mà còn bao gồm cả các cơ quan Nhà nước nhưquốc hội, viện kiểm sát, Tòa án… Họ thực hiện hoạt động quan lí hành chính Nhà nướcnhư việc điều chỉnh công tác nội bộ, khen thưởng,…79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cánhân và tổ – Tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổchức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp chocác cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đây thì người thực hiện tư vấn pháp luật có thể là luật sư hoặc tư vấn viên phápluật hoặc cộng tác viên tư vấn pháp luật. Tại điều 16 Nghị định 65/2003 của CP đã quyđịnh rõĐiều 16. Cộng tác viên tư vấn pháp luật1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c, dkhoản 1 Điều 13 của Nghị định này. Người không có bằng cử nhân luật, nhưng đã có thờigian trực tiếp làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể là cộng tác viên tư vấn bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấnpháp luật trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ,công chức…..80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chínhNhà nước ban – Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban hành bởi1 cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên có những ăn bản do nhiều cơ quan Nhànước có thẩm quyền hoặc 1 số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan trung ươngcủa tổ chức chính trị – xã hội phối hợp ban Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụngcác biện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chínhSAI – Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bao gồm….Luật Xử lý vi phạmhành chínhKhông phải tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sửdụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Ví dụ như chiến sĩ công an nhân dânđang thi hành công vụ; chiến sĩ bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hànhchính nhưng không có quyền tạm giữ người Chương II thẩm quyền, thủ tục áp dụng cácbiện pháp ngăn chặn… những ng` có thẩm quyền trong đó không có những ng` như ví dụđưa ra.82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xétđến thực tế là hậu quả đã xảy ra hay – Hậu quả là thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho khách thể được bảovệ. Trong hành chính thì là trật tự quản lý hành chính Nhà nước. Ở vi phạm hành chínhthì không nhất thiết rằng dấu hiệu hậu quả là bắt buộc ví dụ như hành vi quay đầu xe tạinơi có biển cấm ở đây không có hậu quả. Còn hành vi khác như trong giáo trình có nêuấy đánh rơi đồ ra gây thiệt hại gì gì đó thì mới bị phạt đó mới là cái cần có hậu quả mới làvi phạm hành chính. Mà việc truy cứu trách nhiệm hành chính khi có vi phạm hành chínhxảy ra, vi phạm hành chính là cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm hành Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chếĐÚNG – Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhànước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật mộtcách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Khi tham gia vào hoạt động khiếu nại tố cáocông dân đã thực hiện quyền và nghĩa vụ Nhà nước trao cho. Do đó khiếu nại tố cáo làbiện pháp đảm bảo pháp chế84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộchai chiềuSAI – Tương tự câu…85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệpháp luật hành chínhSAI – Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kếtquả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh –đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước có nhiều loại quan hệ phápluật khác nhau. Ví dụ như cơ quan Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý không có tính bắtbuộc lên đối tượng quản lý, cơ quan Nhà nước bồi thường đất đai giải tỏa mặt bằngmang tính thỏa thuận và thuyết phục86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luậthành – Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kếtquả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh –đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà quan hệ đó có thể là các quan hệ pháp luật khác như dân sự, lao động… Ví dụViệc UBND xây dựng lại trụ sở nên đã thuê nhân công xây dựng lại trụ sở. Ở đây là quanhệ pháp luật lao động chứ không phải quan hệ pháp luật hành Chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chínhNhà – Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Chính phủ chỉ ban hành nghịđịnh chứ không còn ban hành nghị quyết như các văn bản trước đây. Cần phải nói thêmrằng Chính phủ có quyền ban hành nghị định trong quản lý hành chính Nhà nước do chứcnăng của Chính phủ là chức năng quản lý hành chính Nhà nước Cái cần phải nói thêmnày là tớ chém ra đấy nhưng tớ nghĩ đúng nên cho vào ai tin thì rảnh mà gặp câu đó thìtrả lời88. Trách nhiệm hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chínhĐÚNG – Trách nhiệm pháp lí thường được hiểu là hậu quả pháp lí bất lợi mà Nhànước buộc các tổ chức, cá nhân phải gánh chịu kho họ thực hiện hành vi vi phạm nhiệm hành chính là 1 hình thức của trách nhiệm pháp lí nhất định. Tráchnhiệm hành chính được đặt ra với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. Vi phạmhành chính là cơ sở của trách nhiệm hành chính, vì vậy để tiến hành truy cứu trách nhiệmhành chính đối với một tổ chức hoặc cá nhân cần phải xác định tổ chức cá nhân đó cóthực hiện vi phạm hành chính không?.Do đó khẳng định trên ĐÚNG – Trách nhiệm hành chính chỉ được áp dụng khi có viphạm hành chính. Trong ô cmt các bạn ấy cho rằng câu này sai, nhưng đọc giáo trìnhđoạn đặc điểm tớ thấy nó đúng nên cho vào theo ý tớ. Mọi người đọc giáo trình xem câunày thế nào nhé!89. Các hoạt động mang tính pháp lí khác là hình thức áp dụng pháp luậtĐÚNG – Biểu hiện ra bên ngoài của các hoạt động quan lí trong những hành động cụthể cùng loại được gọi là hình thức của hoạt động quản lý. Hình thức quản lý hành chínhNhà nước với tư cách là cách thức thể hiện nội dung của quản lý hành chính Nhà nướctrong hoàn cảnh quản lý cụ thể là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lýnhằm thực hiện tác động quản lý. 1 Trong số những hình thức của hoạt động quản lý làthực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp hoạt động khác manh tính chất pháp lí là hình thức áp dụng những quy phạmpháp luật trong quản lý hành chính Nhà nước mà không ban hành văn bản áp dụng Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính cókhả năng chịu trách nhiệm hành chínhSAI – Vì có những ng trường hợp cá nhân có năng lực chủ thể trong quan hệ phápluậthành chính nhưng lại chưa có khả năng chịu trách nhiệm hành chính. Ví dụ Một emnhỏ 10 tuổi, có đầy đủ năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật trong lĩnh vựcgiáo dục được đi học, y tế được chăm sóc sức khỏe nhưng ở lứa tuổi đó thì không cónăng lực trách nhiệm hành chính vì khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong lĩnhvực này chưa đủ -> chưa phải chịu trách nhiệm hành chính .Xử phạt vi phạm hành chính là 1 loại thủ tục hành chính91. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có quyền được ra yêu cầu phát sinhquan hệ pháp luật hành – …92. Chánh thanh tra nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chínhSAI – Căn cứ vào khoản 2,4 điều 46 luật
nhận định đúng sai luật hành chính